ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 170/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 02 tháng 4
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ PHỔ BIẾN KIẾN THỨC VỀ
AN TOÀN THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện Quyết định số 1907/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 -
2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa
bàn tỉnh, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
b) Kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền
truyền thống với hình thức trực tuyến, áp dụng các công nghệ hiện đại để triển
khai các hoạt động tuyên truyền một cách chủ động, thông minh và tự động; tận dụng
các nguồn lực xã hội để thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy thay đổi nhận thức về an
toàn thông tin của người sử dụng.
c) Việc tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin được thực hiện thường xuyên, tần
suất phù hợp; đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, với nội dung, hình thức phù hợp;
gắn việc tuyên truyền về an toàn thông tin với tuyên truyền các nhiệm vụ kinh tế
- xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
d) Phân công nhiệm vụ cụ thể, tạo sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025, tạo được sự chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về an toàn thông tin với
các mục tiêu cụ thể:
a) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức và kỹ năng an toàn thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng,
mạng xã hội, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
b) Sử dụng mạng xã hội (tiêu biểu như
Facebook, Zalo, Youtube) tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an
toàn thông tin để thu hút, tiếp cận tối đa người sử dụng tham gia, kết nối trên
nhiều nền tảng khác nhau.
c) 100% các cơ quan, đơn vị được
tuyên truyền, giới thiệu, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
trong tỉnh.
d) 100% công chức, viên chức, cán bộ
của các cơ quan, tổ chức nhà nước được tuyên truyền, phổ biến về thói quen,
trách nhiệm và kỹ năng cơ bản đảm bảo an toàn thông tin khi ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
đ) Trên 80% người sử dụng mạng và ứng
dụng công nghệ thông tin được tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, đường lối,
chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước về an toàn thông tin; các nguy cơ
và kỹ năng cơ bản phòng tránh mất an toàn thông tin; các sản phẩm, dịch vụ an toàn
thông tin trong nước.
e) 100% cán bộ, công nhân viên, người
lao động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin
được tuyên truyền, phổ biến về nguy cơ quy trình điều phối ứng cứu, xử lý sự cố
mất an toàn thông tin; trách nhiệm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực
an toàn thông tin.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ 1: Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và các kỹ năng
cơ bản bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng qua các phương tiện thông
tin đại chúng, truyền thông xã hội.
a) Mở chuyên mục, chuyên trang trên
các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện các nội dung tuyên truyền.
b) Sản xuất phóng sự, chương trình,
trao đổi, đối thoại về an toàn thông tin trên hệ thống phát thanh, truyền hình.
c) Đưa tin, bài viết trên hệ thống
báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội.
d) Xây dựng, tổ chức chương trình, hội
thảo, hội thi tìm hiểu về an toàn thông tin.
đ) Tổ chức tập huấn, phổ biến cho đội
ngũ phóng viên các nội dung tuyên truyền về an toàn thông tin.
e) Tổ chức các cuộc thi trực tuyến
tìm hiểu về an toàn thông tin cho các nhóm đối tượng khác nhau là công chức,
viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ 2: Tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức và các kỹ năng cơ bản bảo đảm
an toàn thông tin qua các hệ thống thông tin cơ sở.
a) Tuyên truyền trên cơ sở truyền
thanh - truyền hình cấp huyện và hệ thống đài truyền thanh cấp xã.
b) Tuyên truyền theo từng điểm, các địa
điểm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ mạng hoặc thiết bị công nghệ
thông tin; áp dụng với các khu vực có đông người sử dụng mạng, tại các điểm sử
dụng máy tính công cộng, các điểm phủ sóng mạng không dây và truy cập Internet
công cộng.
c) Tuyên truyền trên cổng/trang thông
tin điện tử, mạng nội bộ của các cơ quan, tổ chức nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
3. Nhiệm vụ 3: Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và kỹ năng cơ bản bảo đảm an
toàn thông tin trên không gian mạng tại các cơ sở giáo dục.
a) Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn học sinh tương tác an toàn trên không gian mạng, phát huy tối đa hiệu
quả ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
học sinh khả năng tự đọc tin, phân biệt được nội dung an toàn có thể tiếp cận
và loại bỏ những nội dung, thông tin sai lệch, thông tin vi phạm pháp luật.
4. Nhiệm vụ 4: Biên tập bộ tài liệu hướng dẫn các kỹ năng cơ bản đảm bảo an toàn
thông tin khi sử dụng internet, mạng xã hội, phổ biến, quán triệt đến công chức,
viên chức, người lao động nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền, nâng cao kỹ năng
bảo đảm an toàn thông tin cho công chức, viên chức, người lao động trong quá
trình ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện nhiệm vụ.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của
tỉnh theo phân cấp ngân sách hiện hành, lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một
số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc từ
nguồn đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh và
các nguồn hợp pháp khác.
2. Căn cứ
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các Sở, ngành, địa phương xây dựng dự toán
thực hiện và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan
tài chính cùng cấp hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch.
- Điều phối hoạt động tuyên truyền tại
các Sở, ngành, địa phương; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xây dựng kế
hoạch hàng năm để triển khai các nội dung được giao trong Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện các nội dung d, đ, e Nhiệm vụ 1; Nhiệm vụ 2 và Nhiệm vụ 4 của
Kế hoạch.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá, tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
2. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện Nhiệm vụ 3 của Kế hoạch; xây dựng kế hoạch thực hiện và định
hướng, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm cho các Sở,
Ban, ngành và các đơn vị dự toán cấp tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch theo
phân cấp tài chính hiện hành.
4. Báo Đắk Nông,
Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông và các cơ quan truyền thông, báo chí
khác
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện các nội dung a, b, c Nhiệm vụ 1 của Kế hoạch phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Chủ động bố trí chuyên mục, chuyên
trang, thời gian phát sóng chương trình an toàn thông tin thích hợp để thu hút
được sự quan tâm theo dõi của nhiều đối tượng cần tuyên truyền.
- Tham gia các chiến dịch tuyên truyền
do Sở Thông tin và Truyền thông phát động.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các Sở, ngành, địa phương liên quan triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch.
5. Các Sở, ban,
ngành, hội, đoàn thể trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ nội dung của Kế hoạch và hướng
dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, Ban, ngành xây dựng và thực hiện
hiện Kế hoạch tuyên truyền trong phạm vi cơ quan, đơn vị của mình bảo đảm toàn
bộ công chức, viên chức, người lao động tại đơn vị được trang bị đầy đủ các kỹ
năng cần thiết bảo đảm an toàn thông tin khi ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận
thức và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin trên các trang thông tin điện
tử, mạng nội bộ do cơ quan, đơn vị quản lý.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung của Kế hoạch và hướng
dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và thực hiện Kế hoạch tuyên truyền
trong phạm vi cơ quan, đơn vị của mình bảo đảm toàn bộ công chức, viên chức,
người lao động tại địa phương được trang bị đầy đủ các kỹ năng cần thiết bảo đảm
an toàn thông tin khi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước.
- Thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận
thức và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin trên các trang mạng xã hội do
cơ quan, đơn vị sở hữu, quản lý.
- Bố trí ngân sách để triển khai các
nhiệm vụ tuyên truyền về an toàn thông tin tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
7. Các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn tỉnh
- Định kỳ thực hiện nhắn tin tuyên
truyền hoặc cảnh báo các nguy cơ mất an toàn thông tin và các biện pháp phòng
ngừa thông qua các ứng dụng, thiết bị đầu cuối (điện thoại thông minh, máy tính
bảng,...);
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
tuyên truyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin
cho cán bộ, nhân viên và tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho khách hàng, người
sử dụng dịch vụ.
- Tham gia các chiến dịch tuyên truyền
do Sở Thông tin và Truyền thông phát động.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm, trước ngày 15/12 báo
cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Thông tin và Truyền thông) để theo dõi, chỉ đạo.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Nông;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp viễn thông;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TTĐT, KGVX Q).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|