ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2021/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 15 tháng 10
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC
NĂNG TRONG HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Nghị định số 107/2017/NĐ-CP , ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác;
Căn cứ Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26
tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã
và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BKHĐT ngày 29
tháng 7 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều
khoản của các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản
lý nhà nước và hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2586/TTr-SKHĐT ngày 07 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hỗ trợ hoạt động
kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng
11 năm 2021 và thay thế Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trong hỗ trợ hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG HỖ
TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 15
tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hỗ trợ hoạt động của
tổ hợp tác, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã (sau đây viết
tắt là kinh tế tập thể) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Cục Thuế tỉnh, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre.
3. Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới,
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cấp tỉnh, cấp huyện (sau đây gọi tắt là
Ban Chỉ đạo).
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Bến Tre (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre (sau đây gọi là
phòng chuyên môn cấp huyện).
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
6. Các tổ chức kinh tế tập thể được
thành lập theo các quy định hiện hành trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
7. Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh.
8. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Xác định rõ trách nhiệm cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Phối hợp hỗ trợ, quản lý nhà nước
phải đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, kịp thời, đúng nhiệm vụ, quyền hạn, tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển.
3. Phối hợp kiểm tra bảo đảm tính
khách quan, chính xác, kịp thời; không trùng lặp; không gây cản trở hoạt động
bình thường của đơn vị được kiểm tra.
4. Việc xử lý vi phạm đảm bảo kịp
thời, đúng quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP TRONG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ
Điều 4. Tuyên
truyền, vận động thành lập tổ chức kinh tế tập thể
1. Cơ quan chủ trì
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì,
vận động Nhân dân địa phương đề cử những người có trình độ,
năng lực vào ban vận động thành lập tổ hợp tác, hợp
tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân. Ban vận động
thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban.
Tùy vào lĩnh vực hoạt động, thành viên Ban vận động có thể gồm đại diện của: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn
thanh niên, Hội Cựu chiến binh cấp xã, công chức phụ trách lĩnh vực hoạt động của
tổ chức kinh tế tập thể; tổ nhân dân tự quản và các cá nhân sáng
lập tổ hợp tác, hợp tác xã.
b) Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan chủ trì
trong vận động thành lập liên hiệp hợp tác xã, đề cử những người
có trình độ, năng lực vào ban vận động thành lập liên
hiệp hợp tác xã. Ban vận động do Lãnh đạo Ủy ban nhân huyện làm Trưởng ban. Tùy vào lĩnh vực hoạt động,
thành viên Ban vận động có thể gồm đại diện của: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên,
Hội Cựu chiến binh cấp huyện, các phòng, ban cấp huyện.
c) Ban vận động có nhiệm vụ phối hợp với Liên
minh Hợp tác xã tỉnh, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bến Tre và các sở ngành tỉnh
có liên quan (đối với trường hợp thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân) có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hướng dẫn, phổ biến các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến thành lập và hoạt động của kinh tế tập thể đến các
cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có nhu cầu tham gia tổ
hợp tác, hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã
có nhu cầu tham gia liên hiệp hợp tác xã.
- Hỗ trợ sáng lập viên vận động Nhân dân tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã, Quỹ tín dụng
nhân dân và hợp tác xã tham gia liên hiệp hợp tác xã.
- Hỗ trợ sáng lập viên về các thủ
tục thành lập các tổ chức kinh tế tập thể và cùng tháo gỡ
vướng mắc trong quá trình thành lập.
2. Trách nhiệm các đơn vị có liên quan
a) Tiếp nhận đề nghị hỗ trợ và triển
khai các hoạt động hỗ trợ thành lập tổ chức kinh tế tập thể
Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ
quan tiếp nhận và giải quyết đề nghị hỗ trợ của tổ hợp tác, hợp tác xã và Quỹ
tín dụng nhân dân. Căn cứ nội dung đề nghị hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan và phòng chuyên môn cấp huyện tùy vào lĩnh vực hoạt động
của tổ hợp tác, hợp tác xã và Quỹ tín dụng nhân dân triển khai hoạt động hỗ trợ
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được giao nhiệm vụ hỗ trợ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tiếp nhận đề nghị hỗ trợ của liên hiệp hợp tác xã; có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt chủ trương hỗ trợ; triển khai các hoạt động hỗ trợ trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày chủ trương được phê duyệt.
b) Phối hợp trong triển khai các
hoạt động hỗ trợ thành lập tổ chức kinh tế tập thể
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch và phòng chuyên môn cấp huyện phối hợp
với Liên minh Hợp tác xã tỉnh tổ chức các buổi tuyên truyền, vận động và chuẩn
bị các bước, các điều kiện thành lập các tổ chức kinh tế tập thể theo đúng Luật
hợp tác xã hiện hành.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành có liên
quan hướng dẫn, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
kinh tế tập thể đến các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có nhu cầu tham gia các tổ
chức kinh tế tập thể; phối hợp tuyên truyền, tư vấn phát triển mới các tổ chức
kinh tế tập thể; tập trung hỗ trợ, củng cố, mở rộng và nâng chất các hợp tác
xã, xây dựng các hợp tác xã điểm; hỗ trợ sáng lập viên có nhu cầu thành lập hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã xây dựng dự thảo điều lệ và phương án sản xuất
kinh doanh.
Tùy vào lĩnh vực hoạt động của tổ
chức kinh tế tập thể, các sở, ngành: Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Giao thông
vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh Bến
Tre chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Liên minh Hợp tác xã tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các chính sách, các quy định về kinh tế tập thể thuộc nhiệm vụ quản lý
nhà nước chuyên ngành.
Điều 5. Hội
nghị thành lập tổ chức kinh tế tập thể
1. Quá trình chuẩn bị hội nghị
a) Đối với tổ hợp tác
Ủy ban nhân dân cấp xã mời các cơ quan liên quan ngành huyện, các sở, ngành có liên quan hướng dẫn,
hỗ trợ sáng lập viên tổ hợp tác chuẩn bị nội dung thảo luận tại hội nghị.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ các
sáng lập viên tổ chức họp với các cá nhân có
nhu cầu tham gia tổ hợp tác để góp ý về
kế hoạch hoạt động của tổ hợp tác, hợp đồng hợp tác, tên tổ hợp tác, biểu
tượng (nếu có); dự kiến nhân sự làm tổ trưởng tổ hợp tác và chương trình hội
nghị.
b) Đối với hợp
tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
hợp tác xã đặt trụ sở chính mời Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở,
ngành tỉnh có liên quan, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và phòng chuyên môn cấp huyện có
liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các sáng lập viên chuẩn bị nội dung văn kiện hội
nghị, tổ chức hội nghị trù bị (nếu cần thiết).
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở,
ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
hỗ trợ sáng lập viên tổ chức các cuộc thảo luận tại cấp ấp cho các cá nhân, hộ
gia đình, tổ chức có nhu cầu tham gia hợp tác xã, về dự thảo
Điều lệ, dự thảo Phương án sản xuất kinh doanh; danh sách thành viên, số lượng thành viên; cơ cấu và giới thiệu nhân sự ứng cử vào bộ máy
quản lý, điều hành của hợp tác xã. Riêng Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân
hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre thực hiện phối hợp, hỗ trợ.
c) Đối với liên hiệp hợp tác xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan đầu mối mời
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ngành và các đơn vị có liên quan hướng dẫn,
hỗ trợ các sáng lập viên chuẩn bị nội dung văn kiện hội nghị, tổ chức hội nghị
trù bị (nếu cần thiết).
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ sáng lập viên
tổ chức các cuộc thảo luận tại cấp ấp cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có
nhu cầu tham gia liên hiệp hợp tác xã về dự thảo Điều lệ, dự thảo Phương án sản
xuất kinh doanh; danh sách thành viên, số lượng xã viên; cơ cấu và giới thiệu
nhân sự ứng cử vào bộ máy quản lý, điều hành của liên hiệp hợp tác xã.
2. Tiến hành hội nghị
Hội nghị thành lập tổ chức
kinh tế tập thể do sáng lập viên tổ chức.
3. Hoàn thiện văn kiện sau hội nghị
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm hướng dẫn tổ hợp tác hoàn thiện các thủ tục thành
lập tổ hợp tác và lập sổ theo dõi về hoạt động của tổ hợp tác sau khi thành lập;
cập nhật các thay đổi và biến động của tổ hợp tác tác theo quy định của pháp luật.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn hợp tác xã hoàn thiện các thủ tục đăng
ký chứng nhận hợp tác xã sau hội nghị thành lập và hướng dẫn
thủ tục hưởng các chế độ chính sách.
c) Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn liên hiệp hợp tác xã hoàn thiện các thủ tục
đăng ký chứng nhận liên hiệp hợp tác xã sau hội nghị thành lập.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG PHỐI HỢP CỦNG CỐ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẬP THỂ
Điều 6. Đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn cho tổ chức kinh tế tập thể
1. Bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực;
cập nhật kiến thức pháp luật về kinh tế tập thể; tập huấn nâng
cao kỹ năng quản lý, điều hành; đào tạo, tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
a) Liên minh Hợp tác xã tỉnh là cơ
quan chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành có liên
quan tổng hợp nhu cầu, xây dựng Kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý, điều hành cho đội ngũ quản lý tổ chức kinh tế tập thể; đào tạo,
bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã cho cán bộ
quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã và chịu trách nhiệm về kết quả
đào tạo, bồi dưỡng trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với tập huấn nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, kinh doanh theo lĩnh vực hoạt động chuyên ngành: Tùy theo
lĩnh vực hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể, các sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương,
Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Bến Tre, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm đăng ký nội dung đào tạo, bồi dưỡng
về nâng cao kỹ thuật sản xuất trong nông nghiệp; kỹ năng
kinh doanh, tiếp thị, quảng bá thương hiệu; kỹ năng áp dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; nghiệp vụ quản lý, điều
hành quỹ tín dụng; các quy định về tài chính, tín dụng và các kỹ năng nghiệp vụ
chuyên ngành khác cho tổ chức kinh tế tập thể gửi về Liên minh Hợp tác xã tỉnh
để tổng hợp và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
2. Trình tự thực hiện
a) Vào đầu tháng 4 hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp xã tiến hành thông báo đến các tổ chức kinh tế tập thể về việc
đăng ký nhu cầu bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn của tổ chức kinh tế tập thể cho
năm sau. Ủy ban nhân dân xã tổng hợp nhu cầu gửi về phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện có trách nhiệm tiếp nhận và tổng hợp nhu cầu của các tổ chức kinh tế tập
thể và gửi Liên minh Hợp tác xã tỉnh chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm.
Đối với tập huấn nâng cao nghiệp vụ
kỹ thuật sản xuất, kinh doanh theo lĩnh vực hoạt động chuyên ngành, các đơn vị
sở, ngành tổng hợp nhu cầu và gửi Liên minh Hợp tác xã tỉnh chậm nhất vào ngày
15 tháng 5 hàng năm.
c) Liên minh Hợp tác xã tỉnh gửi Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực kinh tế tập thể, hợp tác xã về Sở Kế
hoạch và Đầu tư vào ngày 15 tháng 6 hàng năm để Sở Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến
trước khi trình Sở Tài chính.
d) Liên minh Hợp tác xã tỉnh gửi Sở
Tài chính thẩm định chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hàng năm.
đ) Sở Tài chính thẩm định khả năng
cân đối vốn từ ngân sách cấp tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh
phí bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn của tổ chức kinh tế tập thể, làm cơ sở triển
khai thực hiện cho năm sau.
e) Kinh phí bồi dưỡng, đào tạo nguồn
nhân lực; cập nhật kiến thức pháp luật về tổ chức kinh tế tập thể; tập huấn nâng cao kỹ năng quản lý, điều hành chung của tổ
chức kinh tế tập thể được phân bổ cho Liên minh hợp tác xã để thực hiện hỗ trợ
theo quy định hiện hành.
g) Kinh phí bồi dưỡng, đào tạo
nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, kinh doanh theo lĩnh vực hoạt động chuyên
ngành được phân bổ cho cơ quan chuyên ngành.
3. Đối với các lớp tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ sử dụng nguồn kinh phí khác ngoài ngân sách tỉnh, cơ quan triển khai tập huấn báo
cáo kết quả lớp tập huấn về Liên minh hợp tác xã để tổng hợp, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua sở Kế hoạch và Đầu tư).
Điều 7. Thực
hiện các chính sách ưu đãi phát triển kinh tế tập thể
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát
triển tổ chức kinh tế tập thể; theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện
các chính sách phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành có liên quan và Liên minh Hợp tác
xã tỉnh giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập
thể có tính chất liên ngành; tổng hợp, báo cáo tình hình hỗ trợ thực hiện các
chính sách phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
2. Chính sách ưu đãi trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển
hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan hỗ
trợ tổ chức kinh tế tập thể nông nghiệp kết nối với doanh nghiệp theo chuỗi giá
trị, nhằm gia tăng giá trị sản phẩm và đảm bảo đầu ra ổn định cho tổ chức kinh
tế tập thể; hướng dẫn tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận các chính sách hỗ trợ về:
cấp Giấy chứng nhận sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn
(GAP), từng bước công nghệ cao; hỗ trợ đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng, thu hút nguồn lực đầu tư, hỗ trợ phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; hỗ trợ tổ chức kinh tế
tập thể nông nghiệp kết nối với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị, nhằm gia tăng
giá trị sản phẩm, đảm bảo đầu ra ổn định cho tổ chức kinh tế tập thể và các chính sách ưu đãi khác liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp.
3. Chính sách ưu đãi trong lĩnh vực
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức kinh tế
tập thể đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, hàng hóa; hướng dẫn đăng ký nhiệm vụ khoa học
công nghệ và các mô hình ứng dụng khoa học - công nghệ nhất là công nghệ chế biến,
bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, công nghệ nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm
nông nghiệp. Hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận chính sách ưu
đãi về: tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, đổi mới công nghệ trong
sản xuất, tiếp cận Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh ứng dụng khoa học
công nghệ và thực hiện các chính sách hỗ trợ lĩnh vực khoa học công nghệ khác.
4. Chính sách ưu đãi về thuế, đất
đai
Cục Thuế tỉnh là cơ quan chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức
kinh tế tập thể tiếp cận các chính sách ưu đãi về: miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước; thuế thu nhập doanh nghiệp, lệ phí trước bạ và các loại thuế,
phí, lệ phí khác.
5. Quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã tỉnh
Liên minh Hợp tác xã tỉnh là cơ
quan chủ trì thành lập, quản lý Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã tỉnh; đồng thời phối hợp với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre hướng dẫn hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh và phối hợp với các
sở, ngành, địa phương có liên quan hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức kinh tế tập thể tiếp
cận Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh.
6. Chính sách tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Bến Tre là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có
liên quan tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách tín dụng đối với lĩnh vực
kinh tế tập thể; hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng.
Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
7. Chính sách ưu đãi xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường
Sở Công thương chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, ứng dụng thương mại điện tử; tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi để các HTX liên kết với doanh nghiệp trong việc cung ứng dịch
vụ và bao tiêu sản phẩm hàng hóa. Có chính sách hỗ trợ các HTX trong các hoạt động
xuất khẩu hàng hóa, tìm kiếm thị trường, hội chợ triển lãm, quảng bá sản phẩm; tổ
chức các diễn đàn xúc tiến thương mại, thúc đẩy tiêu thụ trong nước thông qua hệ
thống kết nối thu mua nông sản giữa các địa phương, doanh nghiệp và nông dân; hỗ
trợ HTX tiếp cận và ứng dụng thương mại điện tử, tăng cường áp dụng các công cụ
thương mại điện tử (như sàn giao dịch, website, digital maketing, fanpage,...)
vào hoạt động sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện cho HTX tiếp cận nguồn vốn
khuyến công;...
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thông tin đầy đủ, kịp thời, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận, thực hiện các chính sách ưu đãi phát triển
kinh tế tập thể trên địa bàn huyện.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển; theo dõi, hỗ trợ hoạt
động của các tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn xã; kịp thời xử lý hoặc báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các khó khăn, vướng mắc của hợp tác xã, tổ
hợp tác, liên hiệp hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân trong quá trình hoạt động.
10. Định kỳ hàng quý, 6
tháng và hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành tỉnh báo cáo tổng hợp tình hình hỗ
trợ thực hiện các chính sách phát triển kinh tế tập thể
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
Điều 8. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể
1. Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh, huyện có trách nhiệm củng cố, kiện toàn và phát huy hơn nữa hiệu quả
hoạt động; chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm: Hướng dẫn phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện về chuyên môn, nghiệp vụ đăng ký hoạt động,
thay đổi hoạt động hợp tác xã; phối hợp với Liên
minh hợp tác xã xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển mới, củng cố các tổ
chức kinh tế tập thể tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của các tổ chức kinh
tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành tổ chức các
lớp bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, kinh doanh theo
lĩnh vực hoạt động chuyên ngành cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đồng thời
báo cáo kết quả các lớp đào tạo, bồi dưỡng về Liên minh Hợp tác xã tỉnh để theo
dõi chung.
4. Đề nghị Liên
minh Hợp tác xã tỉnh:
a) Phối hợp với các cơ quan truyền thông của tỉnh
thực hiện công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể; phối hợp xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục trên các báo, đài để tuyên truyền về kinh tế tập thể.
b) Tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân
lực; cập nhật kiến thức pháp luật về kinh tế tập thể; tập huấn nâng cao kỹ năng
quản lý, điều hành cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đào tạo, tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các đoàn
thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai các hoạt động sau đây:
- Hướng dẫn các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã; hướng dẫn hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã tổ chức hội nghị thường niên, hội nghị nhiệm kỳ đúng theo quy định.
- Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, phân loại hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19 tháng 02
năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã
báo cáo về Ban Chỉ đạo thông qua cơ quan thường trực (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đúng thời gian
quy định; xây dựng và triển khai kế hoạch củng cố các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã yếu kém; xây dựng kế hoạch phát triển mới các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã phù hợp với nhu cầu của người dân và với điều kiện cụ thể của từng địa
phương, từng lĩnh vực.
- Tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã trong thực hiện các quy định về vốn, thực hiện dự án, thông tin thị trường,
các chính sách ưu đãi của nhà nước theo quy định.
- Tổng hợp khó khăn, vướng mắc, đề xuất của các
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chuyển đến các sở, ngành, địa phương có
liên quan để giải quyết; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư) về kết quả thực hiện.
- Định kỳ hàng năm tổ chức các buổi gặp mặt, đối
thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, Quỹ tín dụng
nhân dân kết hợp với tổng kết, biểu dương, nhân rộng các mô hình hợp tác hoạt động
có hiệu quả và tuyên dương các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực vào sự
phát triển của kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về các chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế tập thể.
- Hàng năm đăng ký vốn thực hiện Quỹ hỗ trợ phát
triển hợp tác xã tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các đề án,
chương trình, kế hoạch hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động
các đơn vị kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Phối hợp
với Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng các mô hình điểm về kinh tế
tập thể trên lĩnh vực nông nghiệp gắn
với xây dựng chuỗi giá trị, phát triển sản phẩm OCOP và du lịch nông nghiệp -
nông thôn; Phối hợp với Liên minh hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong thẩm định, công nhận tiêu chí sản xuất theo Bộ tiêu chí nông thôn mới đối
với những xã xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao; Hướng
dẫn các tổ chức kinh tế tập thể nông nghiệp chuyển hướng hoạt động theo mô hình
dịch vụ tổng hợp, chú trọng tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, nhà máy
chế biến tiêu thụ nông sản, xây dựng vùng sản xuất tập trung.
6. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, chính sách về phát
triển công nghiệp tạo cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển. Lồng ghép hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã vào chương trình xúc tiến thương mại, chương trình khuyến công và các
chương trình, đề án khác có liên quan thuộc ngành công thương. Hỗ trợ đưa các sản phẩm của các tổ chức kinh tế tập thể tham gia sàn
giao dịch thương mại điện tử (www.bentretrade.vn) của Sở
Công Thương.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hỗ trợ các đơn vị
kinh tế tập thể xây dựng thương hiệu phù hợp, đăng ký thương hiệu sản phẩm, hàng
hóa theo nhu cầu phát triển; chuyển giao, hướng dẫn khai thác và sử dụng thương
hiệu trên địa bàn tỉnh; đề xuất nhiệm vụ, giải pháp, sáng kiến đổi mới, phát
triển phát triển kinh tế tập thể; hướng dẫn các đơn vị kinh tế tập thể nghiên cứu, áp dụng chương trình ứng dụng khoa học
- công nghệ vào sản xuất, nhất là công nghệ chế biến, bảo
quản sản phẩm sau thu hoạch, công nghệ nâng cao giá trị gia tăng của sản
phẩm nông nghiệp; hỗ trợ tổ chức kinh tế tập thể xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu,
truy xuất nguồn gốc sản phẩm và xây dựng chỉ dẫn địa lý.
8. Sở Giao thông vận tải: chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, hướng dẫn
các đơn vị kinh tế tập thể thực hiện các quy định pháp luật về lĩnh vực giao
thông vận tải; giải quyết các vướng mắc hoặc đề xuất giải quyết các vướng mắc của
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực giao
thông vận tải.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn các tổ
chức kinh tế tập thể thực hiện các thủ tục thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo theo quy định của pháp luật về đất đai;
triển khai, hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập thể thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường; xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý
hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực kinh tế tập thể.
10. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật lao động (bao gồm: Bộ Luật Lao động, Luật
Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm, Luật An toàn, Vệ sinh lao động, các văn bản luật
và dưới luật khác có liên quan do ngành quản lý) cho cán bộ quản lý, thành viên
và người lao động trong các tổ chức kinh tế tập thể; Đồng
thời tổ chức đào tạo nghề hàng năm cho thành viên và người lao động trong các đơn
vị kinh tế tập thể.
11. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất và triển
khai xây dựng các trang thông tin điện tử giúp các tổ chức kinh tế tập
thể giới thiệu, quảng bá thương hiệu sản phẩm, tiếp cận thị trường
trong và ngoài nước; tập huấn, hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập thể trang bị, sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, nhất là các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; hỗ trợ
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chuyển đổi số.
12. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối và bố trí kinh phí cho việc thực hiện các
chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, tập huấn, hỗ trợ thành lập mới và chính
sách về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nghiệp vụ tài chính của các tổ chức kinh tế
tập thể để kịp thời hỗ trợ các đơn vị kinh tế tập thể thực hiện đúng các quy định
của pháp luật hiện hành.
13. Đề
nghị Trường Chính trị tỉnh: Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Liên minh Hợp tác xã tỉnh nghiên cứu xây dựng và
đưa nội dung về kinh tế tập thể, pháp luật về hợp tác xã vào chương trình giảng
dạy của các khóa, lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt các huyện, thành phố
và xã, phường, thị trấn.
14. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính
trị - xã hội : Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao kiến thức pháp luật về kinh tế tập thể và lợi ích của kinh tế tập thể
cho cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân; hướng dẫn, vận
động đoàn viên, hội viên tham gia làm thành viên nòng cốt trong bộ máy
quản lý tổ chức kinh tế tập thể; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập
và phát triển các đơn vị kinh tế tập thể.
15. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Quỹ tín dụng nhân dân củng cố hoạt động đảm bảo an
toàn, hiệu quả; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho các Quỹ
tín dụng nhân dân.
16. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Kiện toàn và nâng cao hiệu quả
hoạt động Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cấp huyện theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
b) Chỉ đạo phòng Tài chính -
Kế hoạch là cơ quan đầu mối trong hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp
và báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế tập thể trên địa bàn huyện.
c) Chủ trì phối
hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành có
liên quan trong thực hiện nội dung quản lý nhà nước về hợp
tác xã trên địa bàn huyện, thành phố, bao gồm:
đăng ký thành lập, đăng ký lại, đăng ký bổ sung, chia tách, sáp nhập; Chủ
trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
giải thể các hợp tác xã thuộc diện phải giải thể (hoạt động
yếu kém, ngừng hoạt động lâu dài không có khả năng củng cố hoặc chưa chuyển đổi
theo Luật hợp tác xã hiện hành,…).
d) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển
khai các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn huyện;
thường xuyên triển khai các hoạt động củng cố, nâng cao năng lực hoạt động các
đơn vị kinh tế tập thể và thực hiện các hoạt động liên doanh, liên kết, dịch vụ
hỗ trợ kinh tế hộ thành viên.
đ) Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong triển khai
các hoạt động: tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về kinh tế tập thể cho cán bộ và nhân dân; tổ chức hội nghị thành
lập mới và Đại hội thành viên và nhiệm kỳ của
hợp tác xã.
e) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội
tuyên truyền, vận động củng cố, phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn huyện,
thành phố. Xây dựng kế hoạch định hướng, tập trung chỉ đạo, vận động, phát triển
kinh tế tập thể trên các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất
kinh doanh là thế mạnh của địa phương.
g) Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã lập sổ theo dõi về tình hình động của các tổ chức
kinh tế tập thể trên địa bàn và cập nhật các biến động, thay đổi của tổ chức
kinh tế tập thể theo đúng quy định của pháp luật; tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể trên
địa bàn.
h) Kiểm tra, xử lý vi phạm đối với
hoạt động của đơn vị kinh tế tập thể; Giải quyết các khiếu
nại, tố cáo, các vi phạm pháp luật của các đơn vị kinh tế tập thể trên địa
bàn theo thẩm quyền.
Điều 9. Trao đổi,
cung cấp thông tin đăng ký hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin đăng ký hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
a) Nội dung
thông tin cung cấp gồm: đăng ký thành lập mới, giải
thể, không hoạt động kinh doanh, tạm ngừng hoạt động kinh doanh tại
địa chỉ đã đăng ký của tổ chức kinh tế tập thể; đăng ký thành lập mới,
giải thể, tạm ngừng hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh trực thuộc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (nếu có).
b) Chậm nhất đến ngày 10 hàng
tháng, cập nhật thông tin về tình hình đăng ký hoạt động của tổ chức kinh tế tập
thể của tháng trước đó trên cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Chậm nhất đến ngày 05 hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động và lập
danh sách các tổ chức kinh tế tập thể có đăng ký ngành, nghề mà pháp luật quy định
về điều kiện kinh doanh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác
xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở quản lý
chuyên ngành để theo dõi.
b) Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm theo hướng
dẫn tại Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của
hợp tác xã; Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về
Tổ hợp tác; Thông tư số 09/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều khoản của các Thông tư liên quan
đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước và hệ thống thông tin
báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung báo cáo gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở quản lý chuyên ngành để theo dõi.
Điều 10. Công
khai thông tin về xử lý tổ chức kinh tế tập thể có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối công khai thông tin tổ chức kinh tế tập thể có hành vi vi phạm
pháp luật về đầu tư, kinh doanh. Thông tin được công khai trên trang thông tin
điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm: Tên, mã số giấy chứng nhận đăng ký,
địa chỉ trụ sở chính, họ và tên người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh
tế tập thể và nội dung vi phạm.
2. Cục Thuế tỉnh công khai danh
sách các tổ chức kinh tế tập thể có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định của pháp luật về thuế.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện tổ chức kinh tế tập thể có hành vi vi phạm
hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý, kịp thời thông báo đến
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan các thông tin gồm: tên, địa
chỉ liên hệ và thông tin về người đại diện theo pháp luật
của tổ chức kinh tế tập thể có hành vi vi phạm pháp luật,
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đánh giá
tình hình tổ chức và hoạt động các loại hình kinh tế tập thể thuộc địa bàn,
lĩnh vực quản lý, báo cáo về ngành chủ quản và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 05 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chế độ báo cáo về
tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Nghị định
77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác; Thông tư số
09/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều khoản của các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định
kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước và hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và thực hiện các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền. Thông tin kịp thời kết quả phối hợp, hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và đến các sở, ngành, địa phương có liên quan để theo dõi, tránh trùng lắp nhiệm vụ. Đồng thời, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải
thống nhất với Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở ngành chủ quản kết số liệu
vào ngày 20 tháng 12 hàng năm để gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm tổng hợp tình hình chung về kinh tế tập thể, báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành
Trung ương theo quy định.
Điều 12. Kinh
phí triển khai, thực hiện
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác
phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan
này.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác
phối hợp kiểm tra giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với
kinh tế tập thể được bố trí trong kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh, cấp huyện.
Hàng năm, Thường
trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, huyện lập kế hoạch và dự toán kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện quy chế này; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết và tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế.
2. Đề nghị các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh Bến Tre và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã căn cứ vào nhiệm vụ được phân công trong quy chế này, chủ động tổ chức phối
hợp và triển khai thực hiện có hiệu quả.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Liên minh Hợp tác
xã tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh Bến Tre và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung./.