ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2636/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN
2022-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV
ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 1245/SNV-XDCQ ngày 12 tháng 10 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- CVP, PCVP và các
CV;
- Lưu: VT, CCHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2636/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17
tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tính ban
hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2022-2030, gồm các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tăng cường và bảo đảm sự lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng; sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nước;
sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp; phát huy đầy đủ
vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội trong việc thực hiện Chương trình phát
triển thanh niên.
b) Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Thừa
Thiên Huế phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước; có đạo đức cách mạng, ý thức
công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc
làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo
làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
c) Xác định các chỉ tiêu và giải pháp
chủ yếu; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình phát triển thanh niên phù hợp với tình hình thực
tiễn của địa phương.
d) Phát huy trí tuệ, vai trò xung
kích, khả năng sáng tạo và tiềm năng của thanh niên tỉnh
nhà trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng quê
hương Thừa Thiên Huế phát triển nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ
pháp lý cho thanh niên.
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực
lượng vũ trang và thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền,
phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên; 80% thanh niên công nhân; 75% thanh niên nông thôn, thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc
phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh niên
được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông
qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến
thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ
hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức
pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030,
80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030,
tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình
nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học
và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ
chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên
làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham
gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật;
phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ chất lượng cao và nâng cao năng lực chuyển đổi số cho thanh niên
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên
các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và
chuyển đổi số.
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi
nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp,
quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh
phí phù hợp.
- Đến năm 2030,
phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được
đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất
10.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở
nông thôn dưới 6%.
- Đến năm 2030,
có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng
ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm
pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập
cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện,
sau cải tạo.
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 70% thanh niên được
trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục,
sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm
hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ
thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ
thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
- Hằng năm, trên 60% thanh niên được
cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các
biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên
90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được
khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô
thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều
kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động
sinh hoạt cộng đồng ớ nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh
niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ
mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò của
thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ
tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự
sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030,
phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh
niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của thanh
niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động
thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội;
phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi
trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an
ninh quốc gia.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức
đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động
của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện
thanh niên;
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức
pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết
hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn
hóa Thừa Thiên Huế anh hùng, tiếp thu tinh hoa văn hóa các địa phương và nhân
loại;
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai
trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách,
pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành
theo thẩm quyền các chính sách, pháp luật về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh
niên năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
b) Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy
động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các
chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong tỉnh và tài năng trẻ đang công tác, học tập,
sinh sống ở ngoài tỉnh hoặc nước ngoài về tham gia xây dựng và phát triển quê
hương Thừa Thiên Huế;
d) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh
niên tình nguyện đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam
giai đoạn 2021-2030, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2022-2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về thanh niên;
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến
giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện
địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, biên giới;
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần
thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe
của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền
thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc
lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm;
phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên;
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức
giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có
giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh
niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ,
phát huy giá trị văn hóa quê hương và tiếp thu tinh hoa văn hóa các địa phương,
nhân loại;
đ) Quản lý việc sử dụng mạng xã hội
thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có chế tài xử lý các hoạt động,
dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến
thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt
động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu
quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương trình đào tạo
ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh
niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được
tiếp cận, học tập miễn phí;
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa các
trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức
kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập
quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn;
tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên;
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt
động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ
trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho
thanh niên;
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết
chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội
cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công
nhân tại các khu, cụm kinh tế, công nghiệp.
5. Nguồn lực thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên
a) Nhà nước bảo đảm nguồn lực để tổ
chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, trong đó, bảo đảm về số lượng
và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh
phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ, phù hợp) với tình hình mới của các sở, ngành, địa
phương và phù hợp) với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh;
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực hợp pháp trong nước và ngoài nước để triển khai
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; tạo điều kiện duy trì và phát huy
hiệu quả hoạt động của Nguồn vốn hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
6. Đẩy mạnh hợp tác trong nước, quốc
tế trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
a) Tăng cường hợp tác trong nước, quốc
tế trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh
niên; tích cực, chủ động tham gia xây dựng, ký kết và thực hiện điều ước, thỏa
thuận khu vực, trong nước và quốc tế về thanh niên;
b) Nâng cao nhận thức của thanh niên
về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo
điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về
thanh niên;
c) Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ
trợ của các tổ chức trong nước, quốc tế để thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên gắn với thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên toàn tỉnh.
d) Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và
trao đổi chuyên gia trẻ; tăng cường phối hợp công tác thanh niên với các trường
thuộc Đại học Huế; khuyến khích, động viên thanh niên, học sinh học học tập ngoại
ngữ để nâng cao năng lực giao lưu quốc tế.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên;
b) Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống
kê về thanh niên; nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên
trong từng giai đoạn.
8. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức đoàn thể và
thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản
biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi
dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động
các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên;
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt
Nam các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của
pháp luật nhàm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của
thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình
xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về
thanh niên.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực
giúp UBND tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên;
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và phát động phong trào thi đua, công tác
khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát triển thanh niên;
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về thanh niên;
c) Đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành,
đơn vị và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình phát triển thanh niên khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm;
d) Tham mưu HĐND tỉnh ban hành Nghị
quyết quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2022-2025;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức sơ kết việc
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên vào năm 2025, tổng kết vào năm
2030.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi
đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát
triển thanh niên;
c) Ban hành Chương trình phát triển
thanh niên giai đoạn 2022-2030 của đơn vị trên cơ sở bám sát Chương trình phát
triển thanh niên đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; xây dựng kế
hoạch thực hiện hàng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển của
ngành, lĩnh vực;
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm;
đ) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp quy định trong Chương trình phát triển thanh niên theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công;
e) Bảo đảm kinh phí và huy động các
nguồn lực hợp pháp trong nước và ngoài nước để thực hiện
Chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên;
g) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên vào hệ
thống chỉ tiêu thống kê của các địa phương;
h) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
i) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực Chương
trình phát triển thanh niên lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh
niên theo quy định.
3. Sở Tư pháp thực hiện rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để tham mưu, đề xuất sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới phù hợp với
hệ thống chính sách, pháp luật về công tác thanh niên. Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, đơn vị liên quan tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ, Sở Y tế và các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, triển khai chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản
toàn diện trong các cơ sở giáo dục, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, cơ quan liên quan tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề
án, dự án phát triển thanh niên trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát
thanh - Truyền hình tình và các cơ quan thông tin đại chúng chú trọng dành thời
lượng phát sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh
niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ
năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi
đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát
triển thanh niên;
c) Ban hành Chương trình phát triển
thanh niên giai đoạn 2022-2030 của địa phương trên cơ sở bám sát Chương trình
phát triển thanh niên đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và từng
giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống
kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn
thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành liên
quan;
đ) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Hằng năm, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên của địa phương;
g) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã
xây dựng, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
8. Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh chủ trì, phối hợp với các tổ chức khác của thanh niên được thành lập
theo quy định của pháp luật
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên; tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương
trình phát triển thanh niên; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên;
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên
các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng,
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa
phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật;
c) Tập trung xây dựng tổ chức Đoàn, Hội
vững mạnh; phát động phong trào học tập, tìm hiểu, tổ chức
các chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Đoàn gắn với việc
thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên;
d) Nâng cao chất lượng các hoạt động
của tổ chức cơ sở Đoàn; mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp
thanh niên; tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị;
chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội chăm
lo, giải quyết các nhu cầu, nguyện vọng và lợi ích chính đáng của thanh niên; đồng
hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp; xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
đ) Khuyến khích, huy động thanh niên
tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên;
e) Giám sát, phản biện xã hội việc thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh
niên.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên của cơ quan, đơn vị trước ngày 15/11 hằng năm (qua
Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên; nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, đơn vị
và địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn,
giải quyết./.