TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69252/CT-TTHT
V/v hướng dẫn
xác định thu nhập chịu thuế.
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 09
năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Omron Việt Nam
Địa chỉ: tầng 6, tòa 789, số 147 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, TP Hà
Nội; MST: 0106328665
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số OM.15072019 ngày 15/07/2019 của Công ty TNHH Omron Việt
nam (sau đây gọi là “Công ty”) hỏi về cách quy đổi thu nhập của người nước
ngoài. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp
thuế:
“Phạm vi xác định thu nhập chịu
thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh
thổ Việt Nam, không phân
biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với
cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và
nhận thu nhập.”
+ Tại Khoản 4, Điều 7 quy định về quy
đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế:
“Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương,
tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản
2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định
thu nhập chịu thuế.”
+ Tại Khoản 2, Điều 8 quy định về xác
định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền
lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo
hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.”
+ Tại Khoản 2, Điều 21 quy định về
khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh
doanh:
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
…
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết
toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1)
Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại
nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài
thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải
nộp tính theo biểu thuế
của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát
sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng
tỷ lệ giữa số thu nhập
phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.”
+ Tại Khoản 1, Điều 25 quy định về khấu
trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ
khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
…
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người
nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời
gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối
với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).”
-Căn cứ Khoản 1, Điều 14, Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 7
Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 4 Điều 7
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực
nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản
giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng
chính sách ((tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ
quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền
thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền
thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm
căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền
thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).
Công thức xác định thu nhập làm
căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực + Các khoản trả thay - Các khoản giảm trừ
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền
lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là các khoản
lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người
lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm
trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp
từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại
Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông
tư số 92/2015/TT-BTC”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp lao động là người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế của người lao động là thu nhập
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Trường hợp cá nhân đó trong kỳ tính thuế nhận hai nguồn thu nhập là tiền lương, tiền công không
bao gồm thuế tại Việt Nam và tiền lương, tiền công bao gồm thuế và bảo hiểm bắt
buộc tại nước ngoài thì:
- Đối với khoản thu nhập từ tiền
lương, tiền công không bao gồm thuế tại Việt Nam thì phải quy đổi nguồn thu nhập
không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC để xác định thu nhập chịu thuế. Sau đó, Công
ty tổng hợp khoản tiền lương, tiền công không bao gồm thuế của cá nhân nhận tại Việt Nam cùng với khoản tiền lương, tiền công bao
gồm thuế và bảo hiểm mà người lao động nhận được tại nước
ngoài để tính ra thu nhập chịu thuế TNCN mà người lao động phải nộp trong kỳ.
- Đối với khoản thu nhập từ tiền
lương, tiền công bao gồm thuế và bảo hiểm bắt buộc nhận ở nước ngoài thì Công
ty không phải thực hiện quy đổi.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (phòng Thanh tra- Kiểm tra
thuế số 2) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Omron Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng: TKT 2, DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|