ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/CT-UBND
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
Năm 2020 có ý nghĩa rất quan trọng,
là năm cuối thực hiện Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, cũng là năm tiến hành Đại hội
Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Tình
hình quốc tế, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; các tổ chức
IMF, WB đã hạ tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2020 so với mức dự báo hồi đầu
năm; thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đan xen: chủ nghĩa khủng bố,
nguy cơ chiến tranh Mỹ - Iran, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung,... Kinh tế Việt
Nam hiện nay có độ mở rất lớn (quy mô 200% GDP), các hiệp định CP TPP và EV FTA
vừa ký kết là những cơ hội tăng mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư sản xuất, kinh
doanh. Dịch tả lợn Châu Phi vẫn diễn biến phức tạp, thời điểm tái đàn còn bỏ ngỏ;
thời tiết cực đoan, mưa bão, úng, ngập, dịch bệnh ở người và vật nuôi,... là những khó khăn thường trực. Yêu cầu đặt ra đối với các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước là
theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế và trong nước; căn cứ mục tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 và tình hình, kết quả thực hiện đến nay để xác định
yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; đồng thời duy trì sự tập
trung cao độ, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao nhất, triển khai quyết liệt, đồng
bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra, góp phần thực hiện thắng
lợi Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 theo Nghị quyết của Đảng bộ Thành phố và Nghị
quyết của HĐND Thành phố.
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội (KT-XH) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2020, Văn bản số
4538/BKHĐT-TH ngày 03/7/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng
Kế hoạch năm 2020, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị các Sở, Ban, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã, các Tổng công ty trực thuộc Thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ
chức sử dụng NSNN triển khai xây dựng kế hoạch năm 2020 theo các nội dung chủ yếu
như sau:
A. YÊU CẦU XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
1. Nguyên tắc xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán
NSNN năm 2020 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020, Kế hoạch
cơ cấu lại nền kinh tế 5 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn
2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; các chương
trình hành động của Thành phố và Nghị quyết của Đảng bộ Thành phố và HĐND Thành
phố.
Việc triển khai xây dựng Kế hoạch
phát triển KT-XH và Dự toán NSNN năm 2020 phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ,
công khai, minh bạch, công bằng, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị và tăng cường trách nhiệm giải trình trong
xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
2. Về yêu cầu
xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2020
- Đánh giá sát, đúng thực chất tình
hình phát triển KT-XH năm 2019, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển
KT-XH; dự toán NSNN 6 tháng đầu năm 2019 và ước thực hiện cả năm 2019; phân
tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường,
cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh..., các tồn tại, hạn chế, trong đó
phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục nhằm
thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng
cuối năm.
- Tập trung theo dõi, dự báo kịp thời
những diễn biến của tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức
đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, chủ động, sẵn sàng các kịch
bản ứng phó và đối sách phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể
xảy ra.
- Trên cơ sở kết quả đã đạt được các
năm 2016-2018, ước thực hiện kết quả năm 2019 và dự báo tình hình trong nước và
thế giới, các sở, ngành và địa phương xác định mục tiêu, nhiệm
vụ và các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán NSNN năm 2020, có gắn với
kế hoạch 5 năm 2016-2020.
B. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT- XH, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2020
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh và năng lực cạnh tranh; cơ cấu lại kinh tế Thủ đô và các ngành, lĩnh
vực; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu
năm 2020 đạt tốc độ tăng trưởng GRDP từ 7,45%1 trở
lên. Đổi mới đồng bộ giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy
mạnh khởi nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Làm tốt hơn nữa
công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng và đô thị; xây dựng
nông thôn mới; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống
thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt các chính sách an sinh, phúc
lợi xã hội và cải thiện đời sống người dân; phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo
dục, y tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao Chỉ số hiệu
quả quản trị và hành chính công (PAPI); tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt
phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm
chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Đảm bảo quốc phòng, quân sự
địa phương và an ninh và giữ vững trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; xây dựng hình ảnh tốt đẹp của Thủ đô trước bạn bè quốc tế. Tăng cường công tác thông tin
truyền thông hiệu quả, tạo đồng thuận xã hội và động lực mới
cho phát triển.
II. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT- XH NĂM 2020
1. Phát triển kinh tế, đô thị, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
(1). Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh; các giải pháp tháo gỡ khó khăn, giảm chi phí cho doanh nghiệp;
thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; rà soát, cắt giảm thực chất các thủ tục
hành chính; nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4; nâng cao Chỉ số PAPI; triển khai đồng bộ các hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;...
Tiếp tục tái cơ cấu đầu tư, khơi
thông các nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển; đẩy mạnh công tác đấu giá
quyền sử dụng đất; xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (các lĩnh vực
thương mại, giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền
thông,...); đẩy nhanh các thủ tục đầu tư, khẩn trương đưa vào giai đoạn thực hiện
các dự án đăng ký đầu tư cả vốn trong và ngoài ngân sách, vốn FDI; công tác giải phóng mặt bằng; tiến độ giải ngân XDCB các dự án đầu
tư công giai đoạn 2016-2020 và các công trình trọng điểm. Đẩy mạnh áp dụng đấu
thầu qua mạng, đảm bảo tỷ lệ đấu thầu qua mạng theo hình thức chào hàng cạnh
tranh, đấu thầu rộng rãi đạt tối thiểu 50% về số lượng gói thầu và 15% về tổng
giá trị gói thầu. Quán triệt tổ chức thực hiện Luật Đầu tư
công số 39/2019/QH14.
(2). Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế Thủ
đô, đảm bảo kinh tế phát triển nhanh và bền vững; phấn đấu GRDP tăng từ 7,45%
trở lên.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và chuyển dịch nội ngành theo hướng tăng nhanh hơn tỷ trọng khu vực dịch vụ,
công nghiệp và xây dựng, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản;
đẩy mạnh các ngành ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao và tích cực tham gia mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Ưu tiên phát triển những lĩnh vực dịch vụ
có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; phát triển
các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối, hệ thống logistics; khuyến
khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật,
thể thao...; chú trọng hoạt động quảng bá, xúc tiến và liên kết du lịch, phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển bền vững nguồn hàng
xuất khẩu; Tận dụng tối đa các lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới (CP TPP, EV FTA) để đẩy mạnh xuất khẩu.
Cơ cấu lại các ngành công nghiệp, xây
dựng; tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo và tham gia sâu hơn vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy
trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công
nghiệp mới có lợi thế; nâng cao năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, giảm
dần tỷ lệ gia công, lắp ráp. Đầu tư phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp theo
quy hoạch; thu hút doanh nghiệp vào sản xuất để lấp đầy các
cụm công nghiệp trên địa bàn.
Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, tạo ra các vùng chuyên canh, sản xuất
hàng hóa, các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, chuỗi cung ứng sản
phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản,
thực phẩm; khai thác tốt nhất nguồn lực đất đai, tạo giá trị gia tăng cao nhất.
Phát triển bền vững, hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh gắn với xây dựng
nông thôn mới theo hướng cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm theo lợi thế và nhu cầu
thị trường; hoàn thành chỉ tiêu Đại hội lần thứ XVI Đảng bộ Thành phố về số huyện
nông thôn mới. Chủ động phòng, chống thiên tai; kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
(3). Tiếp tục thực hiện sắp xếp, cổ
phần hóa và thoái vốn nhà nước trong doanh nghiệp Nhà nước theo kế hoạch gắn với
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sau sắp xếp, cổ phần hóa. Phát triển mạnh
kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế Thủ đô; hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;... Tạo lập các điều kiện cần thiết để
phục vụ thực thi pháp luật của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả, phòng chống rủi ro pháp lý, tăng cường năng lực cạnh tranh.
(4). Khẩn trương lập quy hoạch phát
triển thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2030 theo quy định của Luật Quy hoạch.
Đẩy nhanh quy hoạch các đô thị vệ
tinh, quy hoạch phân khu; hoàn thành các quy hoạch cải tạo các khu chung cư cũ;
Chương trình phát triển đô thị; tỷ lệ đô thị hóa;...
(5). Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng KT-XH đồng bộ với một số công trình hiện đại, thân thiện với môi trường.
Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị; tập trung đầu tư dứt điểm các công trình
lớn, quan trọng, thiết yếu có tính lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực,
các khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải. Đẩy
nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nhất là các tuyến đường sắt,
đường vành đai, trục hướng tâm. Giải quyết các điểm ùn tắc giao thông; phát triển
giao thông công cộng; đẩy mạnh thực hiện, phấn đấu hoàn thành cao nhất chỉ tiêu
kế hoạch 5 năm 2016-2020 về tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng.
Tăng cường quản lý trật tự xây dựng
đô thị. Hoàn thành kế hoạch trồng thêm 600 nghìn cây xanh
(bổ sung Chương trình trồng mới 1 triệu cây xanh); công
tác chỉnh trang đô thị, hạ ngầm cáp điện, viễn thông; mở rộng
các tuyến phố văn minh, tuyến phố đi bộ... Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
5 năm 2016-2020 về tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch (100%).
(6). Tăng cường quản lý tài nguyên; đẩy
mạnh các dự án xử lý rác thải, chất thải rắn, nước thải; xử lý nước sông, hồ; bảo
vệ môi trường. Hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020 về tỷ lệ cụm công
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường (100%).
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình phòng, chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu,...
2. Phát triển toàn diện, đồng bộ
các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của người dân
(1). Tiếp tục xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa, nâng cao chất lượng đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng “Người Hà
Nội thanh lịch, văn minh”; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thực hiện “Quy tắc ứng
xử của cán bộ, công viên chức người lao động cơ quan Hà Nội” và “Quy tắc ứng xử
nơi công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Đa dạng hóa các hình thức truyền
thông, giáo dục xây dựng và gìn giữ văn hóa trong nhân dân. Đẩy mạnh phát triển
phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao thành tích các môn thể thao trọng
điểm. Chuẩn bị và tổ chức tốt giải đua xe công thức 1.
(2). Phát triển hệ thống an sinh xã hội
hiệu quả, bền vững. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
các chính sách trợ giúp xã hội. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững, ưu tiên nguồn lực phát triển vùng xa trung tâm, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; công tác bình đẳng giới và phòng, chống tệ nạn xã hội.
Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Mở rộng
diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020 về tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế. Thực
hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với
các đối tượng yếu thế trong xã hội.
(3). Tích cực triển khai các Nghị quyết
Trung ương về công tác y tế, dân số. Đẩy mạnh triển khai Đề
án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; Chương
trình Sức khỏe Việt Nam. Chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng cường các hoạt động
nâng cao sức khỏe, đẩy mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ tầm
soát, phát hiện sớm bệnh tật. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm quá tải bệnh viện, tăng sự hài lòng của người
dân. Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020 về số giường bệnh/vạn
dân; số bác sĩ/vạn dân. Tiếp tục duy trì mức sinh thay thế,
đẩy mạnh các giải pháp để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng
dân số. Đổi mới đào tạo nhân lực y tế. Thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công tư
trong y tế, tạo điều kiện để y tế tư nhân phát triển, tăng cường cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển công nghiệp dược, y học cổ truyền. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh dược phẩm
và thực phẩm chức năng; quản lý phòng khám tư nhân; phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm vi phạm.
(4). Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục và đào tạo, chú trọng nâng cao chất lượng đầu ra; tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của
xã hội và hội nhập; xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ hoạt động dạy và học
ngoại ngữ. Tích cực triển khai có hiệu quả các điều kiện thúc đẩy hội nhập quốc
tế về giáo dục và đào tạo; tăng cường giáo dục kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư
duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
chú trọng xây dựng văn hóa học đường, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
dân chủ, kỷ cương. Hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020 về tỷ lệ công
nhận mới và công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện các giải pháp đột phá mạnh
mẽ, phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường
lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp, gắn đào tạo với
nhu cầu của thị trường lao động.
(5). Chủ động triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến,
hiện đại của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá
trị có tiềm năng xuất khẩu. Ưu tiên triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và tiếp cận nguồn vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp. Tập trung hợp
tác theo chiều sâu với các đối tác quốc tế, các hoạt động đổi mới sáng tạo.
Phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao trong nước, kết
hợp với thu hút, trọng dụng cán bộ có năng lực giỏi, trẻ trong nước và người Việt
Nam ở nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển Thủ đô.
3. Tiếp tục cải cách hành chính;
công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy
mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
(1). Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng, hoàn thiện pháp luật, nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng Chính quyền điện tử phục vụ người dân và
doanh nghiệp. Nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).
Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn
với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW. Tích cực triển khai
Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết Trung ương về cải cách chính
sách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội.
Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan tư pháp; nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp; tăng cường quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai trò tự quản
của các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
(2). Thực hiện nghiêm việc ngăn chặn,
đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện
"tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ theo tinh thần
của Nghị quyết Trung ương 4.
Tăng cường công tác thanh tra, tập
trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực như quản lý đất
đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng NSNN. Thực hiện tốt Luật tiếp công
dân, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; tập trung giải quyết các vụ khiếu nại,
tố cáo ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, không
để trở thành “điểm nóng”, gây mất an ninh trật tự. Triển khai đồng bộ các giải
pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết
định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
(3). Tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh, củng cố và giữ vững ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
nắm bắt tình hình, đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống các
loại tội phạm, tệ nạn xã hội; đảm bảo công tác quốc phòng thường xuyên, xây dựng
khu vực phòng thủ vững chắc. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực
phòng cháy, chữa cháy; nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp công tác chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
(4). Nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại, hội nhập quốc tế. Tăng cường hội nhập kinh tế, văn hóa trong khu vực và
trên thế giới.
Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ban ngành Trung ương; liên kết, hợp tác với các địa phương
trong vùng và cả nước theo các thông báo hợp tác, nâng cao vị thế của Thủ đô.
Tăng cường công tác thông tin truyền
thông hiệu quả, tạo đồng thuận xã hội và động lực mới cho
phát triển.
III. NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2020
1. Đối với dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn năm 2020
Dự toán thu NSNN năm 2020 phải được
xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát tình
hình thu NSNN các năm 2016-2018 và ước thực hiện năm 2019; đồng thời phân tích,
dự báo tình hình kinh tế, tài chính trong, ngoài nước và trên địa bàn Thành phố,
đặc biệt là những nhân tố tác động làm thay đổi tình hình sản xuất - kinh
doanh, đầu tư, phát triển của doanh nghiệp và hoạt động thương mại, xuất nhập
khẩu năm 2020; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính
sách pháp luật về thu và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam
kết hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ quan thuế, hải quan phối hợp với
cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ
quan liên quan của Thành phố chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách;
rà soát, lập dự toán tích cực, sát thực tế phát sinh tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu,
không để phần dư địa để thực hiện giao chỉ tiêu phấn đấu thu, lấy chỉ tiêu pháp
lệnh thu của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành
thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn. Thực hiện các biện pháp cải cách
hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu, tăng cường thanh tra, kiểm tra,
chống thất thu, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, mở rộng triển khai hóa đơn điện
tử; phát hiện và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, chuyển
giá, trốn lậu thuế, tăng cường xử lý nợ đọng thuế. Dự toán thu nội địa (không kể
thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi
nhuận còn lại sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng nhà nước Việt Nam)
phấn đấu tăng bình quân tối thiểu từ 10-12% so với đánh giá ước thực hiện năm
2019; dự toán thu tiền sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất,
kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất. Dự
toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng tối thiểu 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2019.
2. Đối với dự toán chi ngân sách địa
phương năm 2020
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa
phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp
ngân sách của Thành phố theo nghị quyết của HĐND Thành phố, số bổ sung cân đối
từ ngân sách Thành phố cho ngân sách quận, huyện, thị xã được giao năm 2019;
trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển KT-XH năm 2020 của địa phương; thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu -
chi ngân sách của địa phương năm 2018, ước thực hiện năm 2019, xây dựng dự toán
chi ngân sách địa phương chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, bảo đảm ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu
kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban
hành.
Các sở, ngành, đoàn thể, UBND các quận,
huyện, thị xã tiếp tục thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, minh bạch
ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu
tiên theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm
2020, phân nhóm các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp
cần thiết; chỉ trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành các chính sách, đề
án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và cân đối được nguồn lực, bảo đảm tính
khả thi trong tổ chức thực hiện.
Các sở, ngành, đoàn thể, UBND quận,
huyện, thị xã có trách nhiệm chủ động dự kiến đầy đủ các nhu cầu kinh phí thực
hiện các chế độ, chính sách và phải được cân đối đủ nguồn lực, không để xảy ra
tình trạng thiếu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, các chế độ,
chính sách theo quy định và các nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa được ban hành.
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách địa
phương năm 2020 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể cần chú ý các nội dung sau:
(1). Chi đầu tư
phát triển
- Nguồn vốn cho đầu tư công tính toán
đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ
về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày
13/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định: số
77/2015/NĐ-CP, số 136/2015/NĐ-CP và số 161/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chi đầu tư phát triển nguồn NSNN
(bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn viện trợ, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến
thiết) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển KT-XH năm 2020,
kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016 - 2020. Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu
tư phát triển nguồn NSNN phải thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý nợ công và
các văn bản hướng dẫn; bám sát các mục tiêu Đề án cơ cấu lại
đầu tư công; rà soát, đánh giá lại kế hoạch đầu tư công trung hạn, kiến nghị điều
chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với yêu cầu
phát triển mới. Năm 2020 là năm cuối của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 do đó bố trí đủ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm
2020 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán, vốn cho các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục
tiêu Thành phố, vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2020; ưu
tiên bố trí vốn thu hồi vốn ứng trước, đầu tư cho các chương trình mục tiêu đã
được phê duyệt nhằm hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển
nông nghiệp, nông thôn, các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh
hưởng nặng nề của thiên tai; các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự án
phát triển hạ tầng trọng điểm tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển; các dự án
quốc phòng - an ninh; bố trí vốn triển khai các nhiệm vụ quy hoạch theo quy định
của Luật Quy hoạch; không bố trí vốn cho các dự án không có khả năng giải ngân.
Việc bố trí vốn nước ngoài phải phù hợp với tiến độ giải ngân từ nhà tài trợ, bố
trí đủ vốn cho các dự án kết thúc Hiệp định vay trong năm 2020.
- Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý
tài sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ cho thuê
quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp
NSNN và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi NSNN cho mục đích đầu tư phát triển
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn
Luật. Các cơ quan, đơn vị và địa phương lập dự toán thu, chi NSNN năm 2020 từ
nguồn thu này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp dự toán NSNN
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
(2). Chi thường xuyên
Trong xây dựng dự toán chi thường
xuyên năm 2020, yêu cầu các sở, ngành và quận, huyện, thị xã:
- Xây dựng dự toán chi thường xuyên
theo các lĩnh vực cụ thể, bảo đảm đúng chính sách, chế độ, theo định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên NSNN, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng,
thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành nhất là các chính
sách chi cho con người, chi an sinh xã hội; chú trọng cải
cách hành chính theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, tận dụng hiệu quả các cơ hội
từ những thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng của khoa học và
công nghệ.
- Triển khai quyết liệt Nghị quyết số
18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương (Khóa XII) và Kết luận 17-KL/TW ngày 11 tháng
9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế
của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015 - 2016, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp giai đoạn 2017 - 2021, Kế hoạch số 70-KH/TU ngày 25/01/2018 của Thành
ủy Hà Nội triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Kế hoạch
số 52/KH-UBND ngày 25/02/2018 của UBND Thành phố, Chỉ thị
số 02/CT-UBND ngày 29/01/2019 của Chủ tịch UBND Thành phố
về việc triển khai thực hiện chủ đề công tác của Thành phố năm 2018, năm 2019:
“Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị”; kiên quyết đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng
chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Tập
trung hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, tiếp tục
đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực theo tinh thần Nghị
quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) và Kế hoạch số
44/KH-UBND ngày 19/02/2019 của UBND Thành phố triển khai thực hiện nâng mức tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội
giai đoạn 2018-2021.
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua
sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô công theo quy định; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo,
khánh tiết, công tác nước ngoài. Tiếp tục cơ cấu lại NSNN, đồng thời dành nguồn
để thực hiện lộ trình cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo
tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương
7 (Khóa XII).
(3). Thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia (MTQG), chương trình mục tiêu Thành phố
Đối với các Chương trình MTQG, chương
trình mục tiêu: Việc triển khai thực hiện, bố trí kinh phí các chương trình MTQG,
chương trình mục tiêu thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền và hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm
2020 và khả năng cân đối của ngân sách Thành phố; căn cứ nhiệm vụ được giao tại
quyết định phê duyệt từng chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu, cơ quan quản lý chương trình phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, cơ quan thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình báo cáo
UBND Thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản
chương trình theo quy định.
Đối với các chương trình mục tiêu
Thành phố: Các cơ quan chủ trì chương trình rà soát tiến độ triển khai thực hiện
năm 2019, trên cơ sở tổng mức vốn cân đối cho chương trình giai đoạn 2016-2020
được phê duyệt, mức đã bố trí giai đoạn 2016 - 2019 và mục tiêu, nhiệm vụ năm
2020, đề xuất mức kinh phí và phương án phân bổ kinh phí
thực hiện chương trình năm 2020 đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của
chương trình.
(4). Đối với các chương trình, dự án
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ.
Thực hiện lập dự toán NSNN năm 2020
theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật
Quản lý nợ công, Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà
soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố
trí dự toán chi NSNN từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng
đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng,
năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và trong phạm vi hạn mức vốn nước ngoài
trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Các cơ quan, đơn vị
thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án sử dụng vốn ngoài nước phải chi
tiết vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư
phát triển, chi sự nghiệp; phân định rõ dự án cấp phát hoặc
vay lại hoặc hỗn hợp (cấp phát, vay lại) và chi tiết mức vốn
cho từng phần. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp cả cấp phát và cho vay lại phải làm rõ mức vốn
cho từng phần. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì triển
khai thực hiện chương trình, dự án rà soát, báo cáo tình
hình thực hiện, số dự kiến giải ngân, rút vốn năm 2019, lập dự toán kế hoạch vốn
đầu tư từ nguồn ODA và vốn vay ưu đãi năm 2020 đảm bảo các yêu cầu nêu trên, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp dự toán NSNN trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
(5). Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
lập phương án kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất thực hiện
các chỉ tiêu, nhiệm vụ, mục tiêu tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần
thứ XVI, Nghị quyết phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành phố,
các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và Nghị quyết phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
2016-2020 của các địa phương, đơn vị.
(6). Lập dự toán
tạo nguồn cải cách tiền lương
Các sở, ngành và quận, huyện tiếp tục
tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: nguồn tiết kiệm chi
thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); nguồn tăng thu ngân sách địa
phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); một
phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; nguồn thực hiện cải cách tiền
lương các năm trước còn dư...; nguồn dành ra do triển khai thực hiện các Nghị
quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII).
(7). Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết
Dự toán nguồn thu xổ số kiến thiết
(bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ số điện toán) được sử dụng
toàn bộ cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư
cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, y tế công lập, chương
trình xây dựng nông thôn mới, sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự
án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi
khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa
phương.
(8). Đối với bội chi/bội thu vay và
trả nợ của ngân sách địa phương
Đối với các dự án ODA và vay ưu đãi,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị quản lý chương trình, dự án chủ động phối hợp với
các bộ, ngành hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào kế hoạch trung hạn
theo quy định, để làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2020 và dự kiến
khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay và sử dụng vốn
vay cho đầu tư phát triển của ngân sách địa phương cho phù hợp. Trên cơ sở báo
cáo, tổng hợp kế hoạch vay và sử dụng vốn vay cho đầu tư phát triển của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch trả nợ (cả gốc và lãi), đảm bảo
thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
(9). Ngân sách các cấp bố trí dự
phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ
động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan
trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
(10). Các sở, ngành, đơn vị thuộc
Thành phố đánh giá kết quả hoạt động và báo cáo tình hình thu - chi tài chính
năm 2019 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2020 của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán NSNN năm
2020.
3. Đánh giá kết quả, tồn tại, hạn
chế trong quản lý ngân sách năm 2019
Cùng với việc xây dựng dự toán NSNN
năm 2020, các sở, ngành, quận, huyện, thị xã, các đơn vị sử dụng NSNN chủ động
đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quản
lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2019; phân tích nguyên nhân và đề ra các giải
pháp khắc phục. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện đánh giá tình hình công
tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2018
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đánh giá tình hình quyết toán vốn
dự án đầu tư hoàn thành. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý
và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự
toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với
tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ, HĐND Thành phố đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán
phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
4. Xây dựng kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022
Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I thuộc
Thành phố thực hiện lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020 -
2022 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày 21/4/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số
69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017.
Các quận, huyện, thị xã xây dựng kế
hoạch chi tiết, đề xuất số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp Thành phố cho
ngân sách cấp quận, huyện, thị xã trong thời gian 03 năm 2020 - 2022, chi tiết
theo từng năm và từng nhiệm vụ, chương trình, dự án, gửi Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Sở Tài chính triển
khai xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022 của
Thành phố trên cơ sở tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch chi
đầu tư phát triển và kế hoạch thu NSNN 03 năm 2020-2022 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thuế, Cục Hải quan Thành phố xây dựng.
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2020
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm
2020 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; các Nghị định
của Chính phủ: số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm, số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định số 77/2015/NĐ-CP, số 136/2015/NĐ-CP và số 161/2016/NĐ-CP của
Chính phủ; các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung có hiệu lực (nếu có)
và các văn bản hướng dẫn thi hành luật; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm
2020, trong đó lưu ý các nguyên tắc:
- Đối với kế hoạch đầu tư vốn NSNN:
thực hiện theo quy định tại ý (1), Khoản 2 Mục III nêu trên.
- Đối với kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối NSNN: tính toán xác định đủ các khoản
thu theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong
công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2020
trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước tại địa chỉ:
https://dautucong.mpi.gov.vn.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong
Chỉ thị này, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng
kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm 2020-2022 của Thành phố phù hợp với quy định của Luật Đầu
tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
Các Sở, Ban, ngành và UBND các quận,
huyện, thị xã hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch phát
triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm 2020-2022 của cấp mình, đơn vị mình rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 của cấp mình theo đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng
dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị báo cáo UBND Thành
phố, gửi Bộ Nội vụ thẩm định biên chế năm 2020 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo
đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của Thành phố, trình HĐND Thành phố phê
duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách năm 2020.
3. Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch
UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các Tổng
Công ty nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng ngân
sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT Thành ủy; (để báo cáo)
- TT HĐND Thành phố; (để báo
cáo)
- Các đ/c thành viên UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, Tổng Cty, hội, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, các PVP, TH, KT, TKBT;
- Lưu: VT, KT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
1
Cả nước xây dựng chỉ tiêu tăng GDP khoảng
6,8%