ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2019/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 19
tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP CỦA HỒ CHỨA NƯỚC
VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HỒ
CHỨA NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ, về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ, về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Thông tư số
34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý
an toàn đập của công trình thủy điện;
Căn cứ Thông tư số
03/2012/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định
việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
06/2016/TT-BGTVT ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41/2016/BGTVT;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 195/TTr-SNNPTNT ngày 28
tháng 6 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, bảo
đảm an toàn đập hồ chứa nước và các hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên môi trường hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng
8 năm 2019 và thay thế Quyết định số 100/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế quản lý, bảo đảm an toàn đập
hồ chứa nước và các hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên
môi trường hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Tổng Cục Thủy lợi;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo, đài PTTH An Giang;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP CỦA HỒ
CHỨA NƯỚC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, KHAI THÁC TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HỒ
CHỨA NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 19
tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh: Quy chế này áp dụng đối với việc quản lý, bảo đảm an toàn đập của
hồ chứa nước và các hoạt động quản lý, khai thác tổng hợp tài nguyên môi trường
hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối
tượng áp dụng: Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước có
các hoạt động liên quan đến việc quản lý, bảo đảm an toàn đập của hồ chứa nước
và các hoạt động quản lý, khai thác tổng hợp tài nguyên môi trường hồ chứa nước
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Phân loại công trình đập hồ chứa
1. Đập
là công trình làm nhiệm vụ ngăn nước và các công trình có liên quan, tạo hồ chứa
nước nhằm thực hiện các mục đích sau đây:
a)
Tích trữ nước, cung cấp nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu dùng nước. b)
Điều tiết hoặc phân chia dòng chảy lũ, giảm ngập lụt cho vùng hạ du.
2.
Phân loại công trình đập được áp dụng tại Tiết 1 và 2 Khoản 6 Điều 3 Quyết định
số 44/2018/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, ban hành
quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
An giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công
trình đập áp dụng tại Khoản 6 Điều 3 Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày
14/11/2018.
2. Chủ
sở hữu đập áp dụng tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ, về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
3. Đập
chính là công trình chắn ngang dòng chảy của sông suối hoặc ngăn những vùng
thấp để giữ nước và nâng cao mực nước hình thành hồ chứa nước.
4. Đập
tràn là công trình ngăn một dòng không áp làm cho dòng đó chảy tràn qua đỉnh
gọi là đập tràn.
5. Kiểm
định an toàn đập áp dụng tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018.
6. Đảm
bảo an toàn đập là bảo đảm an toàn cho bản thân công trình đập, hồ chứa nước
và đảm bảo an toàn về người, tài sản vùng lòng hồ và vùng hạ du hồ chứa nước.
7. Lập
hành lang bảo vệ đập, hồ chứa nước là công việc cắm cọc mốc trên cạn hoặc
dưới nước để xác định phạm vi vùng bảo vệ hồ, phạm vi bảo vệ nguồn nước hồ chứa,
phạm vi vùng bán ngập; phạm vi khu vực nguy hiểm, phạm vi bảo vệ các công trình
đập, tràn xả lũ, công trình khác có liên quan và cắm các biển cảnh báo nguy hiểm,
biển báo hạn chế tải trọng đối với đập kết hợp giao thông theo quy định của
pháp luật.
8. Vùng
lòng hồ chứa nước là vùng tích nước của hồ chứa nước kể từ mực nước lớn nhất
kiểm tra trở xuống.
9. Vùng
bảo vệ hồ chứa là vùng được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình
đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ.
10. Hồ
do dân tự tạo là các hồ ao do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự đầu tư đắp đập
chắn ngang khe suối.
11. Phạm
vi bảo vệ công trình và hành lang bảo vệ công trình được hiểu theo Khoản 7
Điều 3 Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
12. Vùng
hạ du đập áp dụng tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 114/2018/NĐ- CP ngày
04/9/2018.
13. Đất
vùng bán ngập được hiểu theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý,
sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi.
14. Quan
trắc là điều tra các số liệu như: lún, chuyển vị, cao độ mực nước, thấm, diện
tích vùng thấm, lưu lượng thấm.
15. Mực
nước chết là mực nước khai thác thấp nhất của hồ chứa mà ở mực nước này
công trình vẫn đảm bảo khai thác vận hành bình thường.
16. Mực
nước dâng bình thường là mực nước hồ cần phải đạt được ở cuối chu kỳ tích
nước để đảm bảo cung cấp đủ nước theo mức đảm bảo thiết kế.
17. Mực
nước lớn nhất thiết kế là mực nước cao nhất xuất hiện trong hồ chứa khi trên
lưu vực xảy ra lũ thiết kế.
18. Các
công trình có liên quan đến hồ chứa nước, gồm: công trình lấy nước, công
trình tháo nước, công trình xả lũ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý an toàn đập và khai thác tổng hợp
tài nguyên, môi trường các hồ chứa nước.
Áp dụng
tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018.
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO
VỆ AN TOÀN ĐẬP HỒ CHỨA NƯỚC
Điều 5. Quản lý an toàn đập hồ chứa nước trong việc đầu tư
xây dựng, sửa chữa, nâng cấp đập
1.Việc
xây dựng hoặc sửa chữa nâng cấp hồ chứa nước thủy lợi, phải có thiết kế phù hợp
với quy hoạch, tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng. Quá trình thiết
kế, thẩm định và thi công đập ngoài việc phải tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình còn phải
đảm bảo các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định về an toàn đập.
2. Đập
do Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư hoặc các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
tham gia xây dựng chỉ được nghiệm thu để đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu
tư theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3.
Các hồ sơ kỹ thuật giai đoạn xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo đập phải được
chủ đầu tư lưu trữ đầy đủ và sao gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Điều 6. Lập hành lang bảo vệ đập hồ chứa nước
1. Phạm
vi bảo vệ: Áp dụng tại Khoản 1, 2, 3 và 4, Điều 21 Nghị định 114/2018/NĐ-CP
ngày 04/9/2018.
2.
Phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước: Áp dụng tại Khoản 2, Điều 23, Nghị định
114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018.
3.
Hành lang bảo vệ nguồn nước
a)
Nguyên tắc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước: Áp dụng tại Khoản 1, 2, 3
và 4, Điều 5 Nghị định 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy
định lập, quản lý hàng lang bảo vệ nguồn nước.
b) Phạm
vi hành lang bảo vệ nguồn nước: Áp dụng tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định
43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hàng
lang bảo vệ nguồn nước.
4.
Trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình: Áp dụng tại Khoản 4, Điều
23 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018.
5.
Quy cách cắm mốc
a) Việc
cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi áp dụng tại Điều 43 Luật Thủy
lợi; Điều 18 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018.
Cắm mốc
chỉ giới phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi quan trọng quốc gia kể từ
chân đập chính trở ra là 500 m;
Trong
phạm vi nêu trên, vùng phụ cận được chia hai phần: phần không được xâm phạm kể
từ chân đập chính trở ra là 150 m; phần còn lại được sử dụng cho các hoạt động
không gây mất an toàn đập.
b) Đối
với phạm vi bảo vệ đập, đường tràn xả lũ và các công trình liên quan cắm trên cạn
tại các vị trí đỉnh của diện tích phạm vi bảo vệ công trình theo quy định pháp
luật về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
c)
Quy cách biển báo giới hạn tải trọng, biển báo giao thông trên mặt đập theo
tiêu chuẩn thiết kế của đập và Thông tư số 06/2016/TT-BGTVT ngày 08 tháng 4 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
báo hiệu đường bộ QCVN 41/2016/BGTVT. Riêng đối với đập đất cũ, không xác định
được tiêu chuẩn thiết kế thì tùy theo chất lượng của đập để hạn chế phương tiện,
đảm bảo không bị lún mặt đập nhưng tải trọng tối đa không quá 10 tấn.
Điều 7. Lưu trữ hồ sơ công trình
1.
Lưu trữ hồ sơ công trình
a) Hồ
sơ phải được lưu trữ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018; Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 26/2016/TT- BXD ngày 26/10/2016 của Bộ
Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng xây dựng công
trình xây dựng và Điều 33 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính
phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Thời gian lưu trữ hồ
sơ theo Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
b) Tổ
chức, cá nhân quản lý, khai thác đập, hồ khi tiếp nhận hồ sơ kỹ thuật giai đoạn
xây dựng phải thực hiện việc kiểm tra, rà soát, đối chiếu với thực tế, để có bộ
hồ sơ đầy đủ, chính xác và rõ ràng; thực hiện việc sắp xếp, lưu trữ và bảo quản
hồ sơ theo quy định.
c)
Trong quá trình quản lý đập, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đập phải bổ
sung vào hồ sơ lưu trữ các tài liệu về quan trắc, kiểm tra, kiểm định an toàn đập,
hồ sơ kỹ thuật sửa chữa đại tu đập và các văn bản quyết định hành chính có liên
quan.
2.
Các loại hồ sơ cần lưu trữ bao gồm:
- Qui
hoạch, kế hoạch khai thác dòng chảy trong vùng, lưu vực có liên quan đến đập;
- Dự
án đầu tư;
- Thiết
kế các giai đoạn;
- Quản
lý thi công, nghiệm thu bàn giao công trình;
-
Hoàn công;
- Các
qui trình vận hành, bảo trì, bảo dưỡng;
- Kế
hoạch sẵn sàng trong trường hợp khẩn cấp;
- Các
hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác quản lý, khai thác, bảo vệ công trình
(bao gồm các tài liệu quan trắc khí tượng thủy văn, quan trắc công trình, các sự
cố, hư hỏng và biện pháp khắc phục, tình hình tài chính, nhân lực..);
- Các
lần kiểm tra kiểm định công trình;
- Các
lần khảo sát, thiết kế, xây dựng sửa chữa, nâng cấp công trình.
Đối với
các đập do tỉnh quản lý thì hồ sơ lưu trữ do tổ chức, cá nhân khai thác đập và
Chi cục Thủy lợi quản lý mỗi nơi một bộ.
3. Hồ
sơ hoàn thành công trình, quản lý vận hành công trình
a)
Khi xây dựng hoàn thành công trình đập hồ chứa, cơ quan, đơn vị làm chủ đầu tư công
trình phải bàn giao tất cả hồ sơ công trình cho tổ chức, cá nhân được cấp thẩm
quyền giao trực tiếp quản lý, vận hành công trình, bao gồm danh mục thành phần
hồ sơ hoàn thành công trình được xác định theo Phụ lục số III Điều 12 ban hành
kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng;
Ngoài
ra, cơ quan, đơn vị làm chủ đầu tư công trình đập hồ chứa xác định những vị trí
có vấn đề và được xử lý trong quá trình thi công, để thông báo cho tổ chức, cá
nhân được giao quản lý.
b) Đối
với công trình đập hồ chứa đã đưa vào sử dụng từ trước mà không có bản vẽ hoàn
công, quy trình duy tu bảo dưỡng và quy trình quản lý, vận hành khai thác thì tổ
chức, cá nhân khai thác đập, hồ có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư tổ chức
khôi phục, đo vẽ lại và xây dựng quy trình bảo trì và quy trình quản lý, vận
hành khai thác.
c) Tổ
chức, cá nhân khai thác đập, hồ có trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các bản vẽ,
hồ sơ nêu tại Khoản 2 Điều này và có trách nhiệm cung cấp cho đơn vị bảo trì
khi có yêu cầu.
Điều 8. Quản lý vận hành điều tiết nước của hồ chứa
1. Tổ
chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm vận hành điều tiết nước
hồ chứa và phải thực hiện đúng quy trình vận hành hồ chứa hoặc liên hồ chứa được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ
chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện các quy định về điều tiết nước sau đây để đảm
bảo an toàn đập, hồ chứa:
a) Thực
hiện vận hành xả lưu lượng tối thiểu đúng quy trình được cấp thẩm quyền phê duyệt
trong suốt thời gian khai thác hồ chứa. Trường hợp lưu lượng nước đến thấp hơn
lưu lượng tối thiểu thì được điều chỉnh giảm lưu lượng xả nhưng phải báo với
các sở ngành liên quan.
b)
Thông báo bằng văn bản về chế độ vận hành điều tiết nước trong điều kiện bình
thường theo quy trình vận hành ngay sau khi quy trình được cấp thẩm quyền phê
duyệt cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban
chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
lân cận vùng hồ và hạ du. Trong thông báo phải nêu rõ dao động mực nước hồ, lưu
lượng xả, dao động mực nước sông suối hạ du hồ ứng với các chế độ vận hành và
những vấn đề cần cảnh báo nguy hiểm để Nhân dân biết phòng tránh thiệt hại.
c)
Trước khi vận hành công trình xả lũ khẩn cấp bảo vệ đập, tài sản và tính mạng
người dân phải thông báo bằng văn bản cho các cơ quan gồm: Cơ quan phê duyệt
quy trình vận hành; Ban Chỉ đạo Ứng phó biến đổi khí hậu - Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng
Thường trực Ban Chỉ đạo Ứng phó biến đổi khí hậu - Phòng chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh An Giang, Chi cục Thủy lợi), Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài
khí tượng thủy văn tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình, Ban Chỉ huy Ứng phó biến
đổi khí hậu- Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các huyện, thị xã, thành
phố, các xã, phường, thị trấn có liên quan. Trường hợp có thông báo dự kiến xả
lũ nhưng không thực hiện xả lũ do không xuất hiện yếu tố thời tiết nguy hiểm phải
có thông báo kịp thời hủy thông báo trước đó. Các cơ quan nhận thông báo tùy
theo nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo cảnh báo cho Nhân dân vùng có
nguy cơ ngập lụt chủ động ứng phó.
d)
Nghiên cứu phương án vận hành điều tiết nước tối ưu nhằm tiết kiệm nước trong
điều kiện hạn kiệt, giảm lũ lụt cho vùng hạ du để trình cấp thẩm quyền điều chỉnh
quy trình vận hành.
đ)
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du và lắp đặt các thiết bị cảnh báo tự động
cho khu vực đập hồ chứa để quản lý tốt theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Ứng phó biến
đổi khí hậu - Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
e)
Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì để đánh giá mức độ thiệt hại liên quan đến xả lũ hồ chứa hoặc liên hồ chứa ở
khu vực hạ du để kịp thời có biện pháp hỗ trợ Nhân dân vùng bị ảnh hưởng ngập lụt
khắc phục thiệt hại khẩn cấp. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác vận hành
sai quy trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xảy ra sự cố vỡ đập thì phải
chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại do xả lũ gây ra.
3. Tổ
chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước phục vụ cộng đồng có trách nhiệm tổ
chức vận hành, điều tiết nước đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
a) Vận
hành điều tiết nước phải đảm bảo đúng yêu cầu từng nhiệm vụ, tiết kiệm nước và
đạt hiệu quả cao nhất.
b)
Thường xuyên kiểm tra tuyến tràn xả lũ đảm bảo luôn thông thoáng, không ách tắc
dòng chảy; tổ chức lực lượng trực canh việc xả lũ trong mùa mưa lũ, sẵn sàng ứng
phó với tình huống nước tràn qua thân đập hoặc mất an toàn đập.
c) Việc
tháo cạn đột xuất hồ thủy lợi phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở ngành có liên quan.
4.
Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình phải được thể hiện rõ ràng và
đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
-
Tên, quy mô công trình, các hạng mục công trình;
- Phạm
vi và vị trí các mốc biên công trình;
- Mục
tiêu quản lý bảo vệ của công trình;
- Thời
gian, phạm vi, vị trí, quy trình kiểm tra, đo đạc đỉnh đập, đập tràn, thân đập.
5. Kế
hoạch phòng ngừa ứng cứu khi xảy ra tình trạng khẩn cấp, cơ quan quản lý đập thực
hiện các công việc sau:
a)
Báo cáo diễn biến về an toàn đập
Cán bộ
giám sát sau khi xác định điều kiện khẩn cấp xảy ra cần phải báo cáo ngay lập tức
cho giám đốc và trưởng đơn vị quản lý vận hành đập. Sau đó lập một báo cáo diễn
biến về an toàn đập để lưu lại. Báo cáo này cần bao gồm những thông tin sau
đây:
-
Ngày giờ;
- Tên
nhân sự giám sát;
- Vị
trí xảy ra sự cố về an toàn đập;
- Mô
tả ngắn gọn về tình huống xảy ra;
- Những
công tác khẩn cấp để sửa chữa hoặc giảm thiểu nguy hiểm;
- Dự
báo khả năng phát triển và các nguy cơ có thể xảy ra, dự báo thời gian xảy ra vỡ
đập hoặc phải xả lũ tối đa qua tràn;
- Mực
nước trong hồ chứa và mực nước cuối hạ lưu tại thời điểm xảy ra sự cố;
- Dự
báo thời tiết tại và sau thời điểm đó;
- Lưu
lượng xả lũ hiện tại và lưu lượng xả cao nhất dự báo;
- Các
thông tin cần thiết khác.
b)
Đánh giá tình hình
Thủ
trưởng cơ quan quản lý đập căn cứ vào diễn biến tình hình thực tế, đối chiếu với
bảng phân cấp mức độ khẩn cấp để xác định mức độ nguy hiểm và cấp báo động.
c) Lập,
duyệt và thực hiện phương án sửa chữa khẩn cấp
Khi sự
cố xảy ra, cần phải ngay lập tức thực hiện những biện pháp cứu hộ đã dự kiến
trong kế hoạch chuẩn bị, đồng thời căn cứ vào tình hình sự cố để lập phương án
khắc phục, cố gắng hết sức để có thể giảm thiểu khả năng xảy ra hiện tượng vỡ đập
hoặc ít nhất là làm chậm lại quá trình này để người dân ở hạ lưu đập có thể được
thông báo và sơ tán. Trước hết cần huy động lực lượng tại chỗ, các loại vật liệu,
thiết bị đã có sẵn đập để có thể nhanh chóng thực hiện các hoạt động sửa chữa. Ở
mức độ nguy hiểm cao hơn, cần huy động các lực lượng ứng cứu bên ngoài.
d)
Liên lạc khẩn cấp
Thủ
trưởng cơ quan quản lý đập sẽ hỗ trợ Trưởng ban Ban Chỉ đạo Ứng phó biến đổi
khí hậu - Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh trong việc thông tin
liên lạc để báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền quyết định huy
động lực lượng cần thiết cho công tác cứu hộ đập. Đồng thời chủ sở hữu đập cũng
phân bộ phận trực vận hành liên hệ thường xuyên với trung tâm khí tượng thủy
văn để cập nhật tình hình mưa lũ, dự báo diễn biến để có kế hoạch ứng phó kịp
thời. Ngoài ra, giám đốc thông qua bộ phận giúp việc liên lạc chặt chẽ và thường
xuyên với cán bộ vận hành và bảo trì các bộ phận của đập để nắm tình hình.
đ) Điều
chỉnh quy trình vận hành hồ và các cửa van
Khi xảy
ra tình huống khẩn cấp, bộ phận vận hành đập sẽ tính toán dự báo lũ và điều tiết
lũ khẩn cấp để lập điều chỉnh quy trình vận hành hồ và cửa van tràn để đối phó
với tình hình khẩn cấp. Giám đốc cơ quan quản lý đập duyệt và cho thực thi quy
trình. Việc giám sát mực nước trong hồ chứa và thực hiện vận hành tràn theo quy
trình cần được thực hiện hàng ngày thậm chí hàng giờ và kết quả được báo cáo
ngay cho giám đốc để xem xét và đưa các quyết định và hướng dẫn khẩn cấp.
e) Lực
lượng cứu hộ
Khi sự
cố diễn biến phức tạp, tổ chức, cá nhân khai thác không đủ lực lượng để khắc phục,
Trưởng Ban Chỉ đạo Ứng phó biến đổi khí hậu - Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh sẽ quyết định huy động các lực lượng cứu hộ từ bên ngoài theo kế
hoạch. Tổ chức, cá nhân khai thác sẽ cử cán bộ hướng dẫn các lực lượng cứu hộ đến
hỗ trợ thực hiện các công việc theo phương án ứng cứu đã được lập, đảm bảo cho
việc ứng cứu đạt kết quả tốt nhất.
g)
Công tác bảo vệ
Lực
lượng bảo vệ của tổ chức, cá nhân khai thác phối hợp với lực lượng công an hỗ
trợ đảm bảo tốt công tác bảo vệ công trình, tài sản, các phương tiện vật tư thiết
bị và con người trong bất kỳ tình huống nào.
h)
Công tác sơ tán
Khi
có báo động, tổ chức, cá nhân khai thác phải thực hiện công tác chuẩn bị và sơ
tán cho bản thân mình (những bộ phận nằm trong vùng bị ngập) và hỗ trợ sơ tán dân
cư ở khu vực sát ngay hạ lưu đập.
Điều 9. Nội dung quản lý khai thác công trình
1. Lập
Quy trình bảo trì công trình
Nội
dung quy trình bảo trì được quy định tại Chương V Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 của Chính phủ; Điều 8 Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT ngày
02/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó nêu rõ
quy trình bảo trì công trình được lập bảo đảm bao quát toàn bộ các bộ phận công
trình. Đối với đập, cần căn cứ vào quy mô (cấp của đập), tầm quan trọng của đập
và khu vực hạ du, quy định tại Điều 5 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của
Chính phủ cho phù hợp với các đặc thù riêng của đập, cần lưu ý các nội dung
sau:
a)
Quy định các thông số kỹ thuật, công nghệ, xử lý kết quả quan trắc khi công
trình có yêu cầu thực hiện quan trắc: hồ và đập có yêu cầu quan trắc nhiều yếu
tố, quy trình cần căn cứ vào quy mô, đặc điểm và tầm quan trọng của hồ đập để
nêu rõ các yếu tố cần quan trắc, quy trình thực hiện việc quan trắc, phương
pháp phân tích, xử lý số liệu và tiêu chuẩn đánh giá tình trạng công trình
thông qua kết quả quan trắc.
b)
Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình: Quy trình phải
quy định rõ những hạng mục, kết cấu, bộ phận công trình cần kiểm tra, phương
pháp và phương tiện kiểm tra (bằng mắt thường, bằng máy móc, thiết bị), hình thức
kiểm tra (thường xuyên, định kỳ, đột xuất), tần suất kiểm tra (số lần trong
tháng, quý, năm, thời điểm kiểm tra định kỳ, đột xuất).
Đối
tượng kiểm tra nên tập trung vào các bộ phận, kết cấu công trình dễ bị hư hỏng
do tác động của các yếu tố tự nhiên và con người.
Việc
quy định tần suất kiểm tra đập cần căn cứ vào quy mô và đặc điểm của đập trên
cơ sở tuân thủ các quy định tại Điều 16 Nghị định 114/2018/NĐ- CP ngày
04/9/2018.
2.
Quy trình duy tu bảo dưỡng phải được thể hiện rõ ràng và đầy đủ các nội dung
a)
Nêu rõ nội dung bảo dưỡng từng hạng mục công trình đất đá, xây đúc, các kết cấu
kim loại, các thiết bị lắp đặt vào công trình, đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc vv…bao gồm việc theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ,
duy tu các thiết bị đã được lắp đặt ở công trình và các thiết bị phục vụ công
tác quản lý vận hành khác (thiết bị điều khiển cửa van, thiết bị quan trắc đo đạc,
thông tin liên lạc…);
b)
Đưa ra các chỉ dẫn cụ thể để thực hiện các công việc trên cho từng hạng mục, kết
cấu công trình, thiết bị;
c)
Nêu rõ tần suất bảo dưỡng từng hạng mục, kết cấu công trình, thiết bị, được tiến
hành thường xuyên hay định kỳ sau thời gian bao lâu để duy trì công trình và
thiết bị ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế việc phát sinh
các sự cố hoặc các hư hỏng, xuống cấp;
d)
Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định: Đối với đập cần tuân
thủ quy định tại Điều 18 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018;
đ)
Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công
trình: Đối với các kết cấu kim loại, căn cứ vào đặc điểm, độ bền kết cấu, điều
kiện môi trường và chỉ tiêu thiết kế để quy định (ví dụ, cửa van thép sau bao
nhiêu năm được sửa chữa, thay thế). Đối với các thiết bị lắp đặt, căn cứ vào
quy định của nhà sản xuất;
e) Chỉ
dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng nhỏ của công trình, xử lý các trường hợp
công trình bị xuống cấp, qui định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình;
g)
Nguồn kinh phí duy tu bảo dưỡng sử dụng từ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
và theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định
114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018.
3.
Công tác kiểm tra và quan trắc bảo vệ công trình:
a)
Quan trắc:
Đối với
các đập nhỏ, thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
114/2008/NĐ-CP ngày 4/9/2018.
Sau
khi tiếp nhận bàn giao để quản lý, đơn vị quản lý phải tổ chức đo đạc, quan trắc
hoặc hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành thực hiện đo đạc quan trắc, thu thập
các yếu tố khí tượng, thủy văn trên lưu vực hồ chứa, các diễn biến về thấm, rò
rỉ nước qua thân đập, nền đập, vai đập, chuyển vị của đập, diễn biến nứt nẻ, sạt
trượt tại thân, nền và phạm vi lân cận công trình, tình trạng bồi lắng của hồ
chứa;
Các
tài liệu quan trắc, đo đạc phải được hiệu chỉnh, hệ thống hoá, phân tích, đánh
giá, so sánh với số liệu thiết kế dự báo; phát hiện các thay đổi để kịp thời có
quyết định xử lý; thực hiện lưu trữ tài liệu theo quy định.
b) Kiểm
tra đập
Tổ chức,
cá nhân khai thác công trình phải thực hiện kiểm tra đập theo Khoản 1, Điều 16
Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018.
4. Nội
dung quản lý hoạt động khai thác
a) Quản
lý đối tượng tham gia đánh bắt thủy sản bằng cách tổ chức thống kê danh sách đối
tượng tham gia đánh bắt và ký cam kết các nội dung không làm hủy diệt, cạn kiệt
nguồn lợi thủy sản để làm cơ sở kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm.
b) Tổ
chức tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của người tham gia đánh bắt thủy
sản hiểu rõ trách nhiệm không làm hủy diệt, cạn kiệt tài nguyên thủy sinh trong
vùng hồ, thu hút họ tham gia các hoạt động bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản
phục vụ mưu sinh bền vững của cộng đồng.
c) Phối
hợp với các địa phương hướng dẫn tập huấn kỹ thuật nuôi trồng, khai thác thủy sản;
kiểm tra thực hiện chính sách kế hoạch về thủy sản vùng hồ chứa nước.
d)
Các hoạt động thăm dò nghiên cứu đầu tư khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng,
mở dịch vụ du lịch, giải trí, vận tải thủy trong vùng lòng hồ chỉ được tiến
hành khi có dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân khai thác, các Sở, ngành chuyên môn
tham gia đồng tình và có giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Đất,
mặt nước trong phạm vi bảo vệ đập và phạm vi bảo vệ các công trình liên quan của
các đập do Nhà nước hoặc doanh nghiệp đầu tư xây dựng thuộc quỹ đất công, giao
cho tổ chức, cá nhân khai thác quản lý bảo vệ theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật khác liên quan.
e) Sử
dụng đất phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
được cấp thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến chế độ điều tiết
nước phục vụ mục đích chính là thủy lợi, kết hợp với mục đích sản xuất nông,
lâm nghiệp; cấp nước sinh hoạt, phòng chống cháy rừng phải tính toán ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển kinh tế địa
phương, tuân thủ các quy định về kỹ thuật của ngành, lĩnh vực liên quan và các
quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường.
Điều 10. Nguồn kinh phí cho quản lý và khai thác công trình
Nguồn
kinh phí để quản lý vận hành và bảo vệ hệ thống công trình đập, hồ chứa đầu tư
từ nguồn ngân sách, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo định mức và chế
độ quy định từ nguồn ngân sách và nguồn kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi. Theo Điều 18 Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT ngày
02/5/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nội dung chi cụ thể từng
trường hợp theo dự toán chi tiết được duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm chung của các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân liên quan trong việc quản lý, khai thác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa
1. Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiến nghị và đề xuất các biện
pháp giải quyết đối với từng trường hợp vượt thẩm quyền, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giải
quyết những vấn đề liên quan đến bảo đảm an toàn đập, hồ chứa theo thẩm quyền
và thông báo kết quả cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc khai thác sản xuất, dịch vụ trong
công trình đập hồ chứa có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền quản lý công trình đập hồ chứa, nhằm đảm bảo thực hiện tốt
công tác quản lý, khai thác và an toàn công trình.
4.
Các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đập hồ chứa thực hiện nhiệm
vụ và được bảo đảm quyền hạn theo quy định tại Điều 10 Quyết định số
44/2018/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của UBND tỉnh An Giang.
5.
Khi nhận được thông tin, đề nghị hỗ trợ xử lý khẩn cấp, các đơn vị liên quan tổ
chức lực lượng chuyên ngành hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật phối hợp triển khai
ngay các giải pháp ngăn chặn các hành vi, các hiện tượng gây mất an toàn công
trình.
6. Thực
hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về quản lý khai thác bảo đảm
an toàn đập, hồ chứa để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN
LÝ KHAI THÁC
Điều 12. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý khai thác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa
1.
Trách nhiệm Chủ sở hữu đập và mối liên hệ phối hợp của các tổ chức, cá nhân
trong việc quản lý, khai thác và xử lý các vấn đề ảnh hưởng đến an toàn đập hồ
chứa.
a)
Trong quá trình triển khai thực hiện nội dung quản lý, khai thác tại Điều 9 Quy
chế này và khi phát hiện các hoạt động hoặc các hiện tượng ảnh hưởng đến an
toàn công trình thì tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình đập hồ chứa
phối hợp với các đơn vị có liên quan bằng văn bản chính thức; trong trường hợp
cần ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi, hiện tượng ảnh hưởng đến công
trình thì thông tin trước và sau đó bổ sung văn bản.
b) Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về
an toàn đối với đập hồ thủy lợi, là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Ứng phó
biến đổi khí hậu - Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh An Giang, có
trách nhiệm:
- Chủ
trì hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các tồn tại và theo dõi quản lý về an
toàn đập hồ thủy lợi theo quy định này và các quy định khác của pháp luật; Chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra thường
xuyên, định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và
kiểm tra công tác nghiệm thu bàn giao các hồ thủy lợi trước khi bàn giao đưa
vào vào sử dụng.
- Phối
hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng, giám định nguyên nhân sự cố đối
với các đập, hồ chứa.
- Chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị quản lý, các cơ quan liên
quan công tác phòng, chống thiên tai tổ chức kiểm tra đánh giá thiệt hại và chỉ
đạo công tác khắc phục thiệt hại ở vùng hạ du do sự cố liên quan đến đập hồ chứa.
- Hướng
dẫn, chỉ đạo công tác lập phương án khai thác tổng hợp hồ chứa nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý khai thác tài nguyên đất, mặt nước lòng hồ cho sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản và các dịch vụ khác.
- Phối
hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình đập hồ
chứa.
c) Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
-
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mặt
nước các vùng lòng hồ đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mặt
nước vùng bảo vệ hồ chi tiết đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất, mặt nước các vùng bảo vệ hồ chứa thuộc
sở hữu cộng đồng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt và công
tác cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ, đập.
-
Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
kiểm tra xử lý các vấn đề của hồ chứa liên quan đến môi trường sinh thái, mất
cân bằng nước và các tai biến về môi trường.
d) Sở
Xây dựng: Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột
xuất đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình đập, hồ chứa
về sự tuân thủ quy định pháp luật về quản lý chất lượng xây dựng; thực hiện
công tác giám định chất lượng, giám định sự cố công trình hồ đập khi được yêu cầu.
đ) Sở
Giao thông Vận tải: Chủ trì hướng dẫn kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật giao thông trong vùng lòng hồ, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
sử dụng phương tiện và người lái trong hoạt động giao thông thủy theo quy định
pháp luật, tham gia góp ý kiến thẩm tra các dự án đầu tư mở dịch vụ vận tải thủy
trong vùng lòng hồ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
e) Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, đề xuất và thẩm định các dự án đầu tư dịch
vụ vui chơi giải trí, du lịch sinh thái khai thác tiềm năng các hồ chứa.
g) Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về sử
dụng lao động và công tác an toàn lao động, an toàn cháy nổ trong quá trình xây
dựng và khai thác sử dụng đập hồ chứa; tham gia các đoàn kiểm tra về thiệt hại
do hồ chứa và thực hiện các biện pháp cứu trợ, bảo trợ xã hội.
h) Sở
Tài chính: Chủ trì hướng dẫn việc thanh quyết toán kinh phí trong việc quản lý
khai thác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa theo quy định của pháp luật hiện hành.
i) Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
- Phối
hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh liên quan đảm bảo đủ điều kiện về vật chất và
nhân lực cho hoạt động quản lý, khai thác công trình đập hồ chứa đạt hiệu quả.
- Xây
dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mặt nước chi tiết và khai thác tiềm năng
hồ chứa trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định Thông tư số
29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết việc lập, điều chỉnh quy h oạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng, ban cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này và các pháp luật liên quan đảm bảo an ninh trật tự, an toàn khu vực
hồ chứa và khai thác hiệu quả hồ chứa.
k) Ủy
ban nhân dân cấp xã thuộc vùng hồ chứa có trách nhiệm:
- Triển
khai kế hoạch trưng cầu ý dân tham gia vào phương án quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất, mặt nước hồ chứa và thực hiện công khai hóa theo quy định.
- Phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất, mặt nước hồ chứa theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Bảo
vệ mốc giới hành lang bảo vệ hồ, đập đã được bàn giao. Phối hợp với các ngành
liên quan trong quản lý đất đai, mặt nước, phương tiện hoạt động và an ninh trật
tự trong vùng bảo vệ hồ trên địa bàn xã và liên xã.
- Phối
hợp với cơ quan chức năng kiểm tra các thủ tục, năng lực đủ điều kiện hoạt động
của tổ chức cá nhân trước khi triển khai hoạt động.
- Thực
hiện quyền giám sát, phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong vùng lòng
hồ chứa.
l)
Đơn vị, tổ chức được phân cấp quản lý:
- Thực
hiện đúng công tác quản lý khai thác vận hành công trình phục vụ cho mục tiêu
chính được cấp thẩm quyền phê duyệt.
-
Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại công trình gây mất an toàn đập.
-
Tham gia công tác đánh giá khắc phục thiệt hại do thiên tai vùng hạ du đập do sự
cố đập.
- Phối
hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch, Phương
án sử dụng đất, mặt nước, dự án đầu tư trong khu vực hồ chứa.
- Chủ
trì huy động nhân lực vật lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ đập và ứng phó với
các tình huống thiên tai; thường xuyên kiểm tra phát hiện sự cố hư hỏng đập và
các công trình có liên quan để chủ động duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên
hoặc báo cáo cấp trên giúp đỡ khi cần thiết.
m) Tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác hồ có tránh nhiệm:
- Chấp
hành tốt các quy định, cam kết, hợp đồng về nuôi trồng đánh bắt thủy sản.
- Thực
hiện tốt các quy trình kỹ thuật trong nuôi trồng, khai thác thủy sản.
- Tích
cực tham gia ý kiến với cơ quan Nhà nước và trong cộng đồng tìm biện pháp nâng
cao hiệu quả phương án sử dụng mặt nước hồ chứa. Quá trình khai thác đánh bắt
có dấu hiệu suy giảm tài nguyên thủy sản trong hồ thì chính quyền địa phương họp
các đối tượng tham gia khai thác tài nguyên mặt nước hồ chứa bàn bổ sung các
cam kết và biện pháp phục hồi, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản như hạn
chế số lượng đánh bắt, hạn chế sử dụng ngư cụ, phương tiện đánh bắt hiện đại hoặc
vận động cộng đồng tham gia đóng góp tự nguyện để mua giống thủy sản thả vào hồ
chứa nước.
-
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, đánh giá xác định
tiềm năng thủy sản hồ chứa để định hướng khai thác hợp lý và đầu tư phát triển
nguồn lợi thủy sản các hồ chứa nước.
2. Đối
với công tác duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình đập hồ chứa tổ chức quản lý
công trình phối hợp với các cơ quan:
a) Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép kế hoạch sử dụng đất các đập của hồ
chứa nước vào kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
b) Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra kế hoạch sử dụng đất các đập của hồ chứa nước; công tác phân bổ nguồn
nước, bảo vệ tài nguyên nước và môi trường; công tác cắm mốc giới hành lang bảo
vệ đập của hồ chứa nước; đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định; xử
lý các tai biến về địa chất và môi trường (nếu có).
c)
Chi cục Thủy lợi trong việc lập kế hoạch, kinh phí quản lý, khai thác và duy tu
bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ công trình. Đồng thời trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
d)
Đơn vị tư vấn có chuyên môn đo đạc, kiểm tra chi tiết, chính xác các hiện tượng
có thể ảnh hưởng an toàn công trình, đồng thời báo cáo cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện (có công trình trên địa bàn).
đ)
Các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, nghiệm thu duy tu bảo dưỡng và sửa chữa
công trình đúng quy định hiện hành.
e)
Riêng công tác sửa chữa lớn công trình đập hồ chứa phải xin chủ trương Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Đối
với những hoạt động của con người, tác động dòng chảy và các yếu tố khác gây ảnh
hưởng đến công trình; tổ chức, cá nhân quản lý công trình phối hợp với các cơ
quan:
a) Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Chi cục Thủy lợi kiểm tra ngăn chặn các hoạt động có
phép trong phạm vi công trình, nhưng đã hoặc có thể gây ảnh hưởng an toàn công
trình, ô nhiễm môi trường.
b)
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố và Thanh tra giao
thông, kiểm tra ngăn chặn các hoạt động khai thác dịch vụ vui chơi giải trí, du
lịch sinh thái trong phạm vi, hoặc có ảnh hưởng công trình đập hồ chứa.
c) Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc phát hiện, ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm tại
Điều 14 của Quy chế này.
d) Ủy
ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi phát
hiện tác động dòng chảy hoặc các yếu tố khác gây ảnh hưởng đến công trình.
Điều 13. Cấp phép hoạt động đối với các hoạt động liên
quan đến công trình
Trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động chỉ được tiến hành khi có giấy
phép được quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Đê điều, Luật Tài nguyên nước ngày
21/6/2012, Luật Đất đai ngày 29/11/2013, Điều 22 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04/9/2018, Điều 13 Nghị định số 67/2018/NĐ- CP ngày 14/5/2018.
1.
Trình tự, thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018.
2.
Các đơn vị được phân cấp quản lý cần rà soát, kiểm tra các hoạt động trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi. Nếu chưa có giấy phép phải tiến hành cho đăng ký
bổ sung, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn đối với từng loại công trình.
Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực
hiện theo Điều 22, 23, 24, 25, 26 và 27 Nghị định số 67/2018/NĐ- CP ngày
14/5/2018.
3. Tổ
chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh có xả nước thải vào công
trình thủy lợi phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Việc
cấp phép xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào khả năng tiếp nhận nước thải
của nguồn nước ở công trình đó, bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước và việc bảo
vệ tài nguyên nước.
Điều 14. Các hành vi nghiêm cấm
Các
hành vi nghiêm cấm được quy định tại Điều 7 Luật Đê điều; Điều 6 Nghị định
43/2015/NĐ-CP; Điều 8 Luật Thủy lợi; Điều 21 Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND của
UBND tỉnh An Giang và các hoạt động sau đây trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi bị nghiêm cấm:
1. Đầu
tư xây dựng đập tạo hồ chứa nước trái với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, trái với các quy định pháp luật về xây dựng công trình, làm tăng nguy cơ
mất an toàn cho khu vực hạ du.
2.
Khai thác thủy sản có tính chất hủy diệt gồm khai thác các loài thuộc danh mục
cấm, khai thác thủy sản chưa trưởng thành nhỏ hơn kích cỡ quy định, khai thác
thủy sản ở khu vực cấm, khu vực đang trong thời gian cấm sử dụng ngư cụ bị cấm
khác, sử dụng loại nghề bị cấm để khai thác thủy sản, vứt bỏ ngư cụ xuống vùng
nước lòng hồ, sử dụng các loại chất nổ, chất độc, xung điện và các phương pháp
có tính hủy diệt khác.
3.
Nuôi trồng giống thủy sản trong hồ chứa khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho
phép và các loài thủy sản thuộc danh mục cấm nuôi trồng. Nuôi trồng thủy sản
không theo quy hoạch, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các ngành, nghề khác.
4. Lợi
dụng địa hình đồi núi cư trú và tổ chức các hoạt động bất hợp pháp trong vùng
lòng hồ;
5. Vận
hành điều tiết nước hồ không đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
6. Khai
thác trái phép khoáng sản, vật liệu xây dựng trong khu vực vùng hồ, phá hoại cảnh
quan thiên nhiên.
7.
Đưa phương tiện không đủ điều kiện an toàn vào hoạt động trong vùng lòng hồ, Sử
dụng phương tiện giao thông cơ giới quá tải qua công trình gây mất an toàn
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa.
8. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để gây phiền hà, sách nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước đối với công tác quản lý các hoạt động liên quan đến đập, hồ chứa
nước.
9.
Các hành vi bị cấm trong phạm vi bảo vệ đập và công trình liên quan của đập
theo quy định pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1.
Khen thưởng
Tổ chức,
cá nhân chấp hành thực hiện tốt quy chế này, phát hiện và kịp thời ngăn chặn
các hành vi vi phạm sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật
về thi đua khen thưởng.
2. Xử
lý vi phạm
a) Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
b) Hoạt
động của các tổ chức, cá nhân gây tổn hại đến tài nguyên và môi trường, công
trình và tài sản của nhà nước, các tổ chức, cá nhân khác do không thực hiện
đúng quy chế này sẽ phải bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả theo quy định
của pháp luật.
c) Tổ
chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý, khai
thác công trình đập hồ chứa; không ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động và
hiện tượng gây hư hỏng công trình nghiêm trọng đều bị xử lý theo quy định pháp
luật, bị xử lý vi phạm về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định
pháp luật khác.
Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo
1.
Thông tin, báo cáo định kỳ
a) Tổ
chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đập hồ chứa báo cáo định kỳ tháng,
quí, năm về tình hình thực hiện cho phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
phòng Kinh tế các huyện, thị, thành và Chi cục Thủy lợi theo quy định hiện
hành. Trong báo cáo nêu đầy đủ nội dung quản lý tại Điều 11 Quy chế này và các
vấn đề xử lý vi phạm, có nhận xét đánh giá đề xuất, kiến nghị.
b)
Chi cục Thủy lợi tổng hợp chung, tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ theo quy định hiện hành.
2.
Thông tin, báo cáo đột xuất
a)
Khi phát hiện các hoạt động, hành vi và hiện tượng có thể ảnh hưởng đến an toàn
công trình, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đập hồ chứa kịp thời
thông tin, báo cáo cho các đơn vị có liên quan và cơ quan chủ quản để sớm xử
lý, khắc phục tránh ảnh hưởng đến công trình.
b)
Trường hợp các hoạt động, hành vi và hiện tượng xảy ra nghiêm trọng, hoặc các
cơ quan chuyên môn địa phương xử lý không được, hoặc việc phối hợp xử lý chưa đạt
yêu cầu, thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề xuất, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Điều 17. Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện Quy chế
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, các ngành, cấp có
liên quan thực hiện Quy chế này.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm
tuyền truyền giáo dục trong cộng đồng cùng triển khai thực hiện nghiêm túc Quy
chế này.
Điều 18. Điều Khoản thi hành
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan,
tổ chức có liên quan đến việc quản lý sử dụng, vận hành công trình đập hồ chứa,
báo cáo bằng văn bản và đề xuất bổ sung, sửa đổi gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.