HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2017/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC KHI LUẬT PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ TƯ
(Từ
ngày 03/7/201 7 đến ngày 05/7/2017)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21/11/2012;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA
ngày 16/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Xét Tờ trình số 76/TTr-UBND ngày
23/6/2017 của UBND Thành phố về việc xử lý các cơ sở
không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được
đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND Thành
phố; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của đại biểu HĐND Thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Cơ sở không đảm
bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy (dưới đây viết tắt
là PCCC) được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực; kho chứa và công trình
chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư,
nơi đông người trên địa bàn thành phố Hà Nội (Điều 63a Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 22/11/2013).
2. Đối tượng áp dụng: cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân có cơ sở thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này
được đưa vào sử dụng tại thời điểm trước ngày 04/10/2001.
Điều 2. Nguyên tắc
áp dụng
1. Tuân thủ việc áp dụng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy định về PCCC tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Đảm
bảo thực hiện quản lý nhà nước về PCCC theo hướng ổn định, phát triển phù hợp với
quy hoạch.
2. Cơ sở không đảm bảo các yêu cầu về
PCCC thì áp dụng quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này.
3. Cơ sở thuộc loại hình kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất
nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư,
nơi đông người bắt buộc phải có phương án di chuyển, bảo đảm khoảng cách an toàn về PCCC theo quy định tại Điều 5 của Nghị
quyết này.
4. Việc áp dụng quy định tại Điều 4,
Điều 5 Nghị quyết này phải được cơ quan Cảnh sát PCCC có thẩm quyền chấp thuận
theo quy định của pháp luật. Sau khi cơ sở tổ chức thực hiện xong phải được cơ
quan Cảnh sát PCCC kiểm tra, xác nhận điều kiện an toàn về PCCC theo quy định.
5. Cơ sở quy định tại Điều 1 không thực
hiện quy định về PCCC thì sẽ bị xử lý, tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động và áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ:
1. Cơ sở đảm bảo yêu cầu về PCCC là
cơ sở đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 20 Luật PCCC.
2. Cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC là
cơ sở không đáp ứng ít nhất một trong các yêu cầu quy định
tại Điều 20 Luật PCCC.
Điều 4. Quy định
việc xử lý đối với cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC đưa vào sử dụng trước
khi Luật PCCC số 27/2001/QH10 có hiệu lực
1. Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng:
Cơ sở đã đưa vào hoạt động nhưng có điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ công năng
sử dụng phải kiểm tra sự phù hợp với thỏa thuận quy hoạch, cấp phép xây dựng (nếu có) và thực hiện việc thiết kế điều chỉnh,
bổ sung hệ thống PCCC, hệ thống kỹ thuật khác có liên quan
để thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định tại điểm a,
khoản 2, Điều 15 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ.
2. Giao thông phục vụ chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ: Phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu về chiều rộng, chiều cao thông thủy,
tải trọng của đường giao thông, kích thước bãi đỗ cho xe chữa cháy tiếp cận, hoạt
động phù hợp với từng loại hình cơ sở theo quy định tại Mục 5 Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình được ban
hành tại Thông tư số 07/2010/TT-BXD ngày 28/7/2010 của Bộ
xây dựng (dưới đây viết tắt là: QCVN 06:2010/BXD).
3. Khoảng cách an toàn về PCCC: Phải
đảm bảo yêu cầu về khoảng cách PCCC theo quy định tại Phụ lục E QCVN
06:2010/BXD. Trong đó, khoảng cách đối với nhà ở, công trình công cộng và nhà
phụ trợ của các cơ sở công nghiệp quy định tại Mục E.1 (Bảng
E1); khoảng cách đối với nhà và công trình công nghiệp quy
định tại Mục E.2 (Bảng E2); trường hợp khoảng cách từ ngôi
nhà đến ngôi nhà và công trình xung quanh được lấy nhỏ hơn
quy định nêu trong Mục E.1 (Bảng E1), Mục
E.2 (Bảng E2) phải đảm bảo khoảng cách đến đường ranh giới khu đất theo quy định
tại Mục E.3 (Bảng E3) QCVN 06:2010/BXD.
4. Bậc chịu lửa: Nhà và công trình phải
đảm bảo bậc chịu lửa quy định tại Bảng 4 QCVN 06:2010/BXD phù hợp với số tầng
giới hạn (chiều cao cho phép) và diện tích khoang cháy quy định tại Phụ lục H
QCVN 06:2010/BXD. Đối với các công trình có kết cấu khung thép mái tôn phải có
giải pháp ngăn cháy lan, tăng giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng chủ yếu theo quy định của quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật về PCCC nhằm hạn chế nguy cơ sụp đổ
khi xảy ra cháy theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ.
5. Lối ra thoát nạn: Theo từng loại
hình cơ sở phải đảm bảo yêu cầu lối ra thoát nạn, lối ra khẩn cấp quy định tại
Mục 3.2 QCVN 06:2010/BXD, đường thoát nạn quy định tại Mục 3.3 QCVN
06:2010/BXD, cầu thang bộ và buồng thang bộ trên đường thoát nạn theo quy định
tại Mục 3.4 QCVN 06:2010/BXD.
6. Ngăn cháy lan: Theo từng loại hình
cơ sở phải đảm bảo các yêu cầu về ngăn chặn cháy lan quy định tại Mục 4 QCVN
06:2010/BXD.
7. Trang bị phương tiện PCCC và hệ thống
kỹ thuật có liên quan về PCCC: Yêu cầu và định mức trang bị
phương tiện về PCCC, hệ thống kỹ thuật có liên quan về PCCC thực hiện theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 3890:2009 về phương tiện PCCC cho nhà
và công trình. Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng và quy chuẩn, tiêu chuẩn
theo quy định hiện hành.
8. Cùng với việc áp dụng quy định nêu
trên, phải áp dụng các yêu cầu về PCCC được quy định cụ thể hơn tại quy chuẩn,
tiêu chuẩn khác quy định cho từng loại nhà, công trình theo Mục 1.1.3 QCVN
06:2010/BXD, trên nguyên tắc tuân thủ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29/6/2006.
9. Trường hợp cho phép giảm bớt một số
yêu cầu nêu trên đối với từng công trình cụ thể khi có luận chứng gửi cơ quan
có thẩm quyền nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay thế theo quy định tại Mục
1.1.7 QCVN 06:2010/BXD.
Điều 5. Quy định
việc xử lý đối với cơ sở thuộc loại hình kho chứa và công trình chế biến sản phẩm
dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người
1. Chủ cơ sở xây dựng kế hoạch,
phương án di chuyển khi không đảm bảo khoảng cách an toàn về PCCC theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn quy định về PCCC và được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện việc
di chuyển theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Trong thời gian thực hiện các thủ
tục phục vụ việc di dời, chủ cơ sở phải giảm trữ lượng, khối lượng tồn chứa chất,
hàng nguy hiểm về cháy, nổ; trang bị bổ sung phương tiện, hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật liên quan về PCCC, nhằm tăng cường đảm bảo an toàn về PCCC. Chỉ được phép
hoạt động khi đã tuân thủ đầy đủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định, bảo đảm
khoảng cách an toàn về PCCC.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố:
1.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị
quyết này, trong đó quy định trách nhiệm cụ thể cho từng ngành, từng cấp và từng
đối tượng; xác định rõ lộ trình, thời gian thực hiện cụ thể.
1.2. Chỉ đạo các sở, ngành của Thành
phố, UBND các cấp cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan nghiêm
túc thực hiện hiệu quả Nghị quyết này.
1.3. Phê duyệt kế hoạch, phương án di
chuyển, chính sách hỗ trợ hiện hành; đền bù, bố trí quỹ đất tạo điều kiện thuận lợi trong việc di chuyển cơ sở thuộc loại hình kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ,
khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người theo quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển Thủ đô đến
năm 2030 tầm nhìn 2050.
1.4. Xử lý hành chính, tạm đình chỉ,
đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự đối với các cơ sở quy định
tại Điều 1 không thực hiện hoặc tiếp tục vi phạm quy định pháp luật về PCCC.
1.5. Tổ chức tuyên truyền, thông tin,
vận động, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của nhân dân và toàn bộ hệ thống
chính trị Thành phố để đảm bảo thực hiện Nghị quyết thực sự hiệu quả.
2. Giao Thường trực HĐND, các Ban, các Tổ đại biểu, Đại biểu HĐND Thành phố và đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội giám sát việc
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND thành phố
Hà Nội khóa XV, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 04 tháng 7 năm
2017 và có hiệu lực từ ngày 14/7/2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu thuộc UBTV Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMT TQ Thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- VP HĐND; VP UBND TP;
- Đại biểu HĐND Thành phố;
- TT HĐND, UBND quận, huyện, thị xã;
- Cổng GTĐT Thành phố; Công báo Thành phố;
- Lưu. VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|