ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1582/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
14 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUỲNH NHAI, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKH ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 299/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Quỳnh Nhai đến năm 2020, với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Nhai đến năm 2020 phù hợp với Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc; quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020; đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực sản phẩm của tỉnh.
Tập trung ổn định
đời sống nhân dân tái định cư vùng lòng hồ thủy điện Sơn La và quy hoạch sắp xếp
dân cư nơi cần thiết, vùng cao, vùng sâu khó khăn gắn với phát triển bền vững.
Khai thác, phát
huy tiềm năng, thế mạnh về nguồn nhân lực, đất đai, khí hậu, nguồn nước và các
nguồn tài nguyên khác. Tranh thủ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tỉnh và từ bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Từng bước tăng thu nhập,
nâng cao đời sống vật chất văn hóa cho nhân dân.
Phát triển kinh tế
gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội để giảm nghèo nhanh, bền vững. Từng
bước giảm bớt sự chênh lệch về mức sống giữa các vùng dân cư. Tập trung đầu tư
đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội vùng dọc sông và phụ cận, đầu tư vào các
vùng trọng điểm như: Thị trấn huyện lỵ Quỳnh Nhai, trung tâm cụm xã, trung tâm
xã. Quan tâm phát triển các xã, bản vùng cao, thu hẹp dần khoảng cách mức sống
giữa dân vùng cao và vùng thấp.
Phát triển nguồn
nhân lực, đào tạo vào đào tạo lại đội ngũ cán bộ, mở rộng mạng lưới và hình thức
đào tạo để từng bước nâng cao mặt bằng dân trí. Đào tạo đội ngũ cán bộ từ huyện
đến các cơ sở, đào tạo nghề cho các đối tượng lao động phổ thông để đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Kết hợp chặt chẽ
phát triển kinh tế với quốc phòng - an ninh, giải quyết tốt các vấn đề xã hội,
từng bước xóa bỏ tệ nạn xã hội: Tệ nạn ma túy, mê tín dị đoan. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục
tiêu tổng quát
Trên cơ sở khai thác tiềm năng,
thế mạnh nội lực, sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ bên ngoài đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, từng bước hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo an
ninh xã hội, bảo vệ môi trường bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc
phòng an ninh; giảm nghèo bền vững gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới;
từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; ổn định
và phát triển đời sống các hộ dân TĐC; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn
hóa các dân tộc; khai thác có hiệu quả lợi thế vùng lòng hồ sông Đà phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Đến năm 2020 phấn đấu trở thành huyện có mức độ
phát triển kinh tế - xã hội đạt mức trung bình khá của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu
kinh tế
Đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất theo hướng CNH -
HĐH. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất: Giảm dần tỷ trọng nông - lâm nghiệp,
tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
Tổng giá trị sản
xuất (Giá HH): Năm 2020 đạt 2.942 tỷ đồng, trong đó, ngành nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản đạt 947,38 tỷ đồng, ngành công nghiệp - xây dựng đạt 567,86 tỷ đồng,
ngành thương mại - dịch vụ đạt 1.427,46 tỷ đồng.
Cơ cấu giá trị
sản xuất: Năm 2020, nông - lâm nghiệp chiếm 32,19%; công nghiệp - xây dựng chiếm
19,3%; thương mại - du lịch chiếm 48,51%.
Tổng sản lượng
lương thực có hạt đến năm 2020 đạt 30.862 tấn.
Sản lượng
lương thực bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 461 kg/người.
Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội trên địa bàn huyện năm 2020 tăng 884,5 tỷ đồng.
Tổng thu ngân
sách Nhà nước năm 2020 tăng 734 tỷ đồng, trong đó thu trên địa bàn tăng 30 tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách trên địa bàn năm 2020 tăng 734 tỷ đồng.
2.2. Mục tiêu xã
hội
Dân số trung
bình đến năm 2020 đạt 67.000 người.
Tốc độ tăng
dân số tự nhiên 1,37% đến năm 2020.
Phấn đấu giai
đoạn 2016 - 2020 hàng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 3% - 4%/năm.
Duy trì kết quả phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
11/11 xã, thị trấn.
Số trường đạt chuẩn quốc gia:
Năm 2020 đạt 25 trường.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo: Năm
2020 đạt 45% (trong đó lao động có bằng cấp và chứng chỉ chiếm 15%).
Số lao động được giải quyết việc
làm trong năm bình quân đến năm 2020 là 2.500 người/năm.
Số bác sỹ/10.000 dân năm 2020 đạt
5 bác sỹ/10.000 dân.
Số giường bệnh/10.000 dân năm
2020 đạt 18 giường bệnh/10.000 dân.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi năm 2020 là 15%.
Tỷ lệ số hộ được tham gia bảo
hiểm y tế đạt trên 98%.
Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn
gia đình văn hoá năm 2020 đạt 76%.
Tỷ lệ bản, tiểu khu đạt văn hoá
năm 2020 đạt 82%.
Tỷ lệ hộ xem được Truyền hình
Việt Nam năm 2020 đạt 95%.
Tỷ lệ hộ nghe được Đài tiếng
nói Việt Nam năm 2020 đạt 98%.
Phấn đấu 100% cơ quan đơn vị, 90%
bản, tiểu khu đạt và cơ bản đạt tiêu chuẩn ”4 không” về ma túy.
2.3. Mục tiêu về môi trường
Phấn đấu nâng tỷ lệ che phủ rừng từ
37% năm 2016 lên 45,7% vào năm 2020; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh
năm 2020 đạt 97,5%; 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử
lý; tỷ lệ thu gom rác thải năm 2020 khu vực đô thị đạt 95%, khu vực nông thôn đạt
30%.
2.4. Nông thôn mới
Phấn đấu đến năm 2020, toàn huyện
có 7/11 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới và 4/11 xã đạt từ 12/19 tiêu chí
nông thôn mới trở lên.
III. PHƯƠNG HƯỚNG
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Vùng dọc sông Đà
Gồm các xã: Cà Nàng, Mường Chiên, Pá Ma Pha Khinh, Chiềng Ơn, Nậm Ét, Mường Sại.
Định hướng phát triển: Tập trung vào việc thâm canh tăng vụ và tận dụng đất bán ngập để trồng
lúa, ngô, đậu tương kết hợp với khai hoang ruộng bậc thang, trồng cây ăn quả
trên đất dốc, nuôi cá lồng vùng lòng hồ. Chăn nuôi gia súc, gia cầm và vận chuyển
hàng hoá trên sông. Trồng và bảo vệ rừng vùng lòng hồ thủy điện Sơn La. Phát
triển dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách trên sông; du lịch sinh thái, văn
hóa vùng lòng hồ.
2. Vùng dọc tuyến đường Quốc lộ 6B
Gồm 3 xã: Chiềng Khoang, Mường Giàng và Chiềng Bằng
Định hướng phát triển: Tập trung phát triển cây công nghiệp dài ngày (cây cao su),
tích cực thâm canh cây lúa nước, cây ngô, đậu tương, trồng cỏ phát triển chăn
nuôi bò nhốt chuồng, nuôi trồng chế biến thủy sản. Công nghiệp chế biến nông sản,
thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa và đóng thuyền. Phát triển
dịch vụ, thương mại, tài chính - tín dụng, tập trung tại thị trấn Phiêng Lanh.
3. Vùng cao:
Gồm các xã: Chiềng Khay, Mường Giôn.
Định hướng phát triển: Tập trung chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, trồng cây ăn quả có giá trị
kinh tế cao, tạo ra sản phẩm hàng hoá để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân ngày một ổn định và phát triển. Bảo vệ phát triển hệ thống rừng
phòng hộ đầu nguồn và phát triển trồng rừng kinh tế.
IV. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Quy hoạch phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu nông, lâm nghiệp
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi, phát triển cây, con có giá trị kinh tế
cao, sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp. Giá trị sản xuất (giá SS) đạt 599 tỷ
đồng năm 2020; Giá trị sản xuất (giá HH) năm 2020 đạt 947,38 tỷ đồng; chiếm
32,19% tổng giá trị sản xuất.
1.1. Trồng trọt
- Cây lương thực có hạt: Phấn đấu sản lượng lương thực có hạt năm 2020 đạt 30.862 tấn. Sản lượng
lương thực bình quân người năm 2020 đạt 461 kg/người.
+ Diện tích trồng lúa nước: Tăng tổng diện tích gieo trồng lúa nước vụ mùa và vụ xuân lên 2.020 ha
vào năm 2020, đẩy mạnh cải tạo hệ thống thủy lợi, sử dụng giống mới để tăng
năng suất, sản lượng.
+ Diện tích trồng lúa nương: Giảm từ 1.535 ha năm 2016 còn 1.100 ha vào năm 2020, diện tích giảm
chuyển sang đất trồng cây lâu năm và trồng rừng sản xuất.
+ Định hướng quy hoạch đối với
cây ngô: Trong giai đoạn 2017 - 2020, diện tích trồng
giữ ở mức ổn định trên địa bàn huyện là 4.000 - 4.500ha.
+ Cây sắn: Giảm dần diện tích trồng trên đất dốc, tập trung thâm canh đưa các giống
mới. Diện tích trồng sắn giảm từ 3.776 ha năm 2016 và xuống còn 1.500 ha vào
năm 2020.
+ Cây đậu tương: Diện tích trồng đậu tương quy hoạch tăng diện tích trồng đến năm 2020
là 500 ha. Dự báo sản lượng năm 2020 là 750 tấn.
+ Phát triển rau: Diện tích trồng rau an toàn có áp dụng các tiến bộ khoa học và sản xuất
tập trung tại các xã như Chiềng Khoang, Nậm Ét, Mường Giàng. Phát triển cây rau
đậu các loại tập trung vùng trồng rau ở xã Mường Giàng. Diện tích năm 2020 có
300 ha, sản lượng 1.680 tấn.
+ Cây ăn quả: Phấn đấu đến năm 2020 diện tích tăng lên đạt 1.200 ha, sản lượng quả
tươi ước đạt 3.900 tấn. Để nâng cao giá trị cây ăn quả cần thực hiện chuyển đổi
diện tích cây hàng năm không hiệu quả sang các cây ăn quả có hiệu quả kinh tế
cao như: mít cao sản, trám, vải thiều, nhãn chín muộn, xoài xanh.
+ Thực hiện chương trình phát
triển cây cao su: Đến năm 2020 diện tích cao su phát
triển ổn định 814 ha tập trung tại xã Chiềng Bằng và Chiềng Khoang.
+ Cây cà phê: Quy hoạch mở rộng diện tích trồng mới tập trung tại xã Chiềng Khoang và
xã Chiềng Khay đến năm 2020 diện tích cây cà phê là 150 ha tập trung tại xã Chiềng
Khoang, Cà Nàng.
1.2. Chăn nuôi
Giá trị sản xuất của ngành chăn
nuôi theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt 272,8 tỷ đồng. Sản lượng thịt hơi các
loại đến năm 2020 đạt 4.200 tấn
+ Tổng đàn trâu (trung bình) đến
năm 2020 đạt 13.000 con; tổng đàn bò (trung bình) đến năm 2020 đạt 18.900 con.
Tập trung phát triển ở các xã như: Cà Nàng, Mường Giôn và Chiềng Khay.
+ Đàn lợn được phát triển theo quy
mô chăn nuôi tập trung, trang trại tại các xã vùng dọc QL 6B. Đến năm 2020 đạt
60.000 con
+ Đàn dê phát triển mạnh ở vùng đồi
núi đá, tập trung phát triển các xã vùng ven sông Đà và các xã vùng cao. Đến
năm 2020 đạt 30.100 con
+ Phát triển đàn gia cầm tập trung
quy mô trang trại tập trung các xã vùng dọc quốc lộ 6B với các giống gà, ngan,
chim câu; phát triển đàn thủy cầm tập trung quy mô trang trai tại các xã vùng
lòng hồ thủy điện.
1.3. Lâm nghiệp
Phấn đấu giá trị sản xuất của
ngành lâm nghiệp theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt 118,42 tỷ đồng. Phấn đấu
nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 37% năm 2016 lên 45,7 % vào năm 2020.
Đẩy mạnh quản lý bảo vệ khoanh nuôi,
tái sinh rừng tự nhiên, tái sinh có kết hợp trồng bổ sung và thực hiện trồng rừng
tập trung. Tiếp tục phát triển và bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng hiện có, đặc
biệt là rừng đầu nguồn các sông suối, bảo vệ đa dạng sinh học; thực hiện phát
triển bảo vệ rừng lưu vực sông Đà.
Thực hiện chuyển đổi diện tích đất
rừng không thành rừng, đất lâm nghiệp khoanh nuôi kém hiệu quả, đất trống đồi
núi trọc, đất chưa sử dụng sang trồng rừng kinh tế và cây ăn quả.
1.4. Thuỷ sản
Khai thác lợi thế diện tích lớn
khu vực lòng hồ, dự báo thị trường, xây dựng quy hoạch phát triển nghề nuôi trồng,
đánh bắt thuỷ sản như: Ba ba, cá tầm, cá chiên, cá lăng, trắm, chép… Hỗ trợ xây
dựng phát triển mô hình chăn nuôi sạch, khép kín (gia súc, gia cầm - giun quế -
thuỷ sản); xây dựng mô hình hợp tác xã liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm.
Bổ sung quy hoạch giai đoạn đến
năm 2020 phát triển nuôi cá tầm lồng ở 6 vùng nuôi trên địa bàn huyện là cửa suối
Nậm Ét xã Nậm Ét; cửa suối Tăm, xã Mường Sại; gần cầu Pá Uôn; Bản Pom Sinh và bản
Co Hả xã Chiềng Bằng với tổng diện tích lồng nuôi 165.600 m2, chiếm
diện tích lòng hồ 85 ha.
Phấn đấu giá trị sản xuất của
ngành thủy sản theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt 146,8 tỷ đồng, chiếm 15,5%
giá trị của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. Sản lượng nuôi trồng và đánh bắt
đến năm 2020 đạt 1.640 tấn, trong đó sản lượng khai thác 500 tấn.
2. Quy hoạch phát triển công nghiệp
- TTCN - xây dựng
Tạo mọi điều kiện thuận lợi
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến sản phẩm
nông nghiệp; rà soát, đề nghị điều chỉnh quy hoạch các điểm mỏ đảm bảo hoạt động
khai thác hiệu quả, bền vững; gắn hoạt động khai thác với hoạt động chế biến, hạn
chế thấp nhất việc xuất bán sản phẩm thô ra ngoài thị trường.
Phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản
xuất công nghiệp - TTCN - xây dựng theo giá hiện hành trên địa bàn huyện đạt
568 tỷ đồng. Trong đó giá trị sản xuất của công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
chiếm 20% và giá trị sản xuất xây dựng chiếm 80%. Từ nay đến năm 2020 trên địa
bàn huyện tập trung phát triển một số ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
sau đây:
- Hình thành và phát triển 01 cụm
công nghiệp tập trung tại xã Mường Giàng.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng, phấn đấu đến năm 2020, mức sản xuất hàng năm là 8 triệu viên gạch,
1,05 triệu viên ngói, 10.052 m3 cát sỏi các loại và 80.500 m3
đá các loại.
- Công nghiệp chế biến nông,
lâm thuỷ sản
+ Chế biến thức ăn gia súc, phấn
đấu đến năm 2020 đạt 3.000 tấn/năm.
+ Chế biến thuỷ sản năm 2020 đạt
800 tấn thuỷ sản các loại sản phẩm chế biến cá khô, cá đông lạnh, ruốc cá, nước
mắm...
+ Chế biến gỗ năm 2020 ước đạt
3.000 m3.
- Công nghiệp nhẹ đầu tư nhà
máy may công nghiệp tại thị trấn Quỳnh Nhai quy mô 1000 - 1500 lao động.
- Công nghiệp cơ khí sửa chữa:
Chú trọng hỗ trợ phát triển các cơ sở sửa chữa ô tô, đóng mới và sửa chữa tàu
thuyền phục vụ nhân dân.
3. Quy hoạch phát triển hệ thống
thương mại - dịch vụ và du lịch
Mở rộng và phát triển mạng lưới
thương mại - dịch vụ trên địa bàn trên cơ sở phát triển toàn diện và đa dạng
các loại hình dịch vụ nông nghiệp nông thôn như chợ, cửa hàng xăng dầu, cửa
hàng bách hóa, kho chứa..., đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ du lịch, vận
tải, bưu chính viễn thông; bên cạnh đó phát triển các ngành dịch vụ mới như dịch
vụ tài chính, bất động sản, tư vấn, y tế - giáo dục, bảo hiểm..., tại các xã,
trung tâm thị trấn Quỳnh Nhai.
Phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản
xuất thương mại - dịch vụ và du lịch theo giá hiện hành trên địa bàn huyện đạt 1.427
tỷ đồng. Trong đó giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ đạt 1.399 tỷ đồng và
giá trị sản xuất du lịch đạt 28 tỷ đồng. Giai đoạn 2017 -
2020 nâng cấp 02 chợ tại xã Mường Sại và xã Pá Ma - Pha Khinh.
Phát triển các dịch vụ vận tải
công cộng, taxi khu đô thị và các xã lân cận. Đầu tư phát triển và khai thác có
hiệu quả dịch vụ vận tải trên sông.
Phát triển hình thức du lịch với lợi
thế về tài nguyên thiên nhiên như khí hậu, cảnh quan, tài nguyên nhân văn. Định
hướng phát triển du lịch của huyện như sau:
+ Phát triển du lịch văn hoá cộng
đồng: Xây dựng bản du lịch cộng đồng tại bản Bon, xã
Mường Chiên; bản Ka, xã Mường sại; bản Nghe Toỏng, bản Chẩu Quân, xã Mường
Giàng.
+ Phát triển du lịch văn hoá
tâm linh: Phát triển hoạt động du lịch gắn với tôn tạo
trùng tu di tích trên địa bàn huyện như di tích đền Linh Sơn - Thủy Từ, đền thờ
Nàng Han.
+ Phát triển du lịch sinh thái,
cảnh quan: Tận dụng lợi thế điều kiện tự nhiên, cảnh
quan và khí hậu để phát triển một số điểm du lịch sinh thái như: Du lịch vùng
lòng hồ; Tham quan bia kỷ niệm vị trí cũ huyện Quỳnh Nhai; Cầu Pá Uôn; suối nước
nóng bản Quyền.
4. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực
xã hội
4.1. Giáo dục và Đào tạo
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh ở tất cả các cấp học, bậc học. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu. Phấn đấu đến năm 2020 có 25 trường đạt
chuẩn quốc gia. Duy trì 100% xã đạt phổ cập giáo dục tiểu
học, phổ cập THCS, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục
xóa mù chữ.
Đến năm 2020: Tỷ lệ trẻ từ 0 đến 2
tuổi ra nhà trẻ đạt 30%; tỷ lệ huy động ra lớp trẻ 3 đến 5 tuổi đạt 99%, trong
đó tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Tỷ lệ huy động học sinh tiểu học
đúng độ tuổi ra lớp đạt 100%; tỷ lệ huy động học sinh trung học cơ sở đúng độ
tuổi ra lớp đạt 99%.
Đến năm 2020: Số trường mầm non 16
trường; số trường tiểu học 17 trường; số xã, thị trấn có Trường tiểu học 11 xã;
số xã có Trường trung học cơ sở 11 xã; số xã có Trường trung học phổ thông 2
xã; Trường PTDT nội trú 1 trường.
4.2. Y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân
Nâng cấp hệ thống các Trạm y tế
xã và phòng khám đa khoa khu vực đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất,
đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch
và các chương trình/dự án y tế. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ
em dưới 5 tuổi còn 15%; có 8/11 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; tổng số giường bệnh/1
vạn dân (không tính giường bệnh trạm y tế) đạt 18 giường; số bác sĩ/1 vạn dân đạt
5 bác sĩ.
Đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa
gia đình, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, giảm kết hôn cận huyết thống; tốc độ tăng
dân số tự nhiên 1,37% giai đoạn 2017-2020, dự báo dân số đến năm 2020 là 67.000
người.
4.4. Thông tin truyền thông
Phát triển mạnh hệ thống hạ tầng
bưu chính, viễn thông trên cả 3 vùng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội trong tình hình mới. Nâng cấp các điểm bưu điện - văn hóa xã có phòng truy
cập internet công cộng. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% các xã có điểm truy cập
internet tại trung tâm xã, bưu điện xã và hệ thống các trường học.
4.5. Văn hoá, thể thao
Phát triển toàn diện văn hóa
trên cơ sở xây dựng hạ tầng văn hóa hiện đại và đồng bộ, gìn giữ và phát huy bản
sắc văn hóa của các dân tộc trong huyện như các điệu múa xòe, làn điệu dân ca, duy
trì, nâng cấp các lễ hội như Lễ hội gội đầu, lễ hội đua thuyền góp phần phát
triển du lịch, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, gìn giữ tài sản văn
hóa quốc gia. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá là
76%, tỷ lệ bản, tiểu khu đạt chuẩn văn hoá là 82%. Tỷ lệ người luyện tập thể
thao thường xuyên là 30%.
5. Quốc phòng an ninh
Giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, kết hợp hài hoà giữa quốc phòng an ninh với phát triển kinh
tế. Thực hiện tốt phong trào tự chủ, tự quản trong nhân dân. Xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ nhu cầu an ninh quốc phòng. Phát huy tính tích cực của các già
làng, trưởng bản, xây dựng lực lượng công an nhân dân làm nòng cốt trong bảo vệ
an ninh Tổ quốc.
6. Tài nguyên và môi trường
Khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu
quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trước hết là đất, nước, tài
nguyên rừng, khoáng sản đồng thời thực hiện tốt các giải pháp bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hợp lý
và bền vững. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác tài nguyên khoáng sản, ngăn chặn
hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ độ che phủ rừng đạt
45,7%, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97,5%; tỷ lệ thu gom rác
thải rắn đến năm 2020 khu vực đô thị đạt 95% và khu vực nông thôn đạt 30%.
7. Xây dựng nông thôn mới
Huy động, lồng ghép có hiệu quả
các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai chương trình. Xây dựng kế hoạch,
lộ trình thực hiện hỗ trợ các nguồn vốn đầu tư cho từng xã, làm cơ sở để các xã
chủ động lựa chọn danh mục đầu tư và triển khai thực hiện.
Phấn đấu đến năm 2020 toàn huyện
có 7/11 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới và 4/11 xã đạt từ 12/19 tiêu chí
nông thôn mới trở lên.
8. Công tác giảm nghèo
Phát triển kinh tế gắn với xóa
đói giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Giải quyết kịp thời các chính sách hỗ trợ nguồn vốn vay ưu đãi cho các hộ nghèo
đầu tư sản xuất để giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 3 - 4%/năm.
9. Phát triển nguồn nhân lực
Chú trọng phát triển nguồn nhân
lực các cấp, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 45%; tỷ lệ cán bộ, công chức xã, thị trấn đạt chuẩn về
chuyên môn và lý luận chính trị năm 2020 đạt 100%.
V. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Giao thông vận tải
- Đường quốc lộ 279: Cải tạo,
thảm mặt tuyến đường Mường Giàng - Mường Giôn.
- Nâng cấp các tuyến đường tỉnh
lộ 107 và tỉnh lộ 106 đảm bảo giao thông kết nối thuận lợi với các huyện lân cận
thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Nâng cấp kiên cố hóa các tuyến
đường GTNT tại các điểm TĐC trên địa bàn huyện.
- Nâng cấp và làm mới đường trục
xã và bản theo quy hoạch nông thôn mới.
- Nâng cấp và làm mới kiên cố
hóa đường trong khu dân cư đạt cứng hóa trên 50%.
- Xây dựng 03 bến xe ô tô khách
loại 6 tại trung tâm các xã Mường Giôn, Chiềng Khay, Nậm Ét; Bãi đỗ xe tĩnh xây
dựng 02 bãi đỗ xe tĩnh tại trung tâm các xã Chiềng Khoang, Mường Giôn.
- Bến thủy nội địa:
+ Bến cảng bốc xếp hàng hóa:
Xây dựng bến cảng Pá Uôn xã Chiềng Ơn tiêu chuẩn cấp III, quy mô 400 - 1.000 tấn
hàng hóa.
+ Bến cảng hành khách: Xây dựng
bến cảng hành khách Pá Uôn xã Chiềng Ơn tiêu chuẩn cấp III, quy mô trên 50 -
100 ghế.
+ Bến ngang sông: Xây dựng 5 bến
ngang sông tại các xã Cà Nàng, Chiềng Ơn, Nậm Ét, Chiềng Bằng và Mường Sại.
2. Hạ tầng cấp nước
Quy hoạch và nâng cấp hệ thống
cấp nước khu vực thị trấn Quỳnh Nhai; Nâng cấp các công trình cấp nước tại các
khu điểm TĐC trên địa bàn huyện. Đầu tư công trình cấp nước tập trung quy mô nhỏ
phục vụ một nhóm 30 đến 50 hộ gia đình ở khu vực nông thôn, chú trọng các xã
vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
3. Thủy lợi
Nâng cấp, xây dựng mới 10 công
trình thủy lợi, tổng diện tích có khả năng tưới là 150 ha. Cụ thể: Xã Mường
Giôn 3 công trình, xã Chiềng Khay 3 công trình, Pá Ma Pha Khinh 1 công trình,
xã Mường Giàng 1 công trình, xã Chiềng Khoang 2 công trình. Sửa chữa, nâng cấp
và làm mới một số công trình thủy lợi tại các khu, điểm TĐC trên địa bàn huyện.
4. Hạ tầng cấp điện
Dự kiến đến năm 2020, hoàn thiện
và đưa vào sử dụng các công trình điện nông thôn trên địa bàn các xã Mường
Giôn, Mường Sại, Chiềng Khay và Nậm Ét cho 278 hộ dân. Sửa chữa, nâng cấp và
làm mới một số công trình điện tại các khu, điểm TĐC trên địa bàn huyện. Đến năm
2020 nâng tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 95%.
5. Hạ tầng bưu chính viễn thông
Đầu tư nâng cấp các thiết bị,
các điểm bưu điện văn hoá xã đủ điều kiện cung ứng các dịch vụ bưu chính công
ích.
6. Quy hoạch sắp xếp điều chỉnh
dân cư
Theo kết quả rà soát điều tra,
trên địa bàn huyện có 224 hộ với 1.176 khẩu cần phải sắp xếp, bố trí theo hình
thức di chuyển tập trung đến nơi ở mới do các hộ nằm trong vùng chịu ảnh hưởng
của thiên tai (sạt, lở đất, đá lở...). Trong đó: Xã Cà Nàng 13 hộ với 73 khẩu;
xã Mường Chiên 78 hộ, 429 khẩu; xã Pá Ma - Pha Khinh 43 hộ, 234 khẩu; xã Mường
Sại 39 hộ, 199 khẩu; xã Nặm Ét 20 hộ, 93 khẩu; xã Chiềng Khoang 31 hộ, 148 khẩu.
7. Quy hoạch đô thị và điều chỉnh
địa giới hành chính
7.1. Quy hoạch đô thị
Để xây dựng, phát triển hoàn
thiện thị trấn Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh xã Mường Giàng thành đô thị loại V.
Công tác triển khai thực hiện quy hoạch và giám sát thực hiện đúng quy hoạch điều
chỉnh chung thị trấn Quỳnh Nhai đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
3378/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015.
7.2. Điều chỉnh địa giới hành
chính các xã và thành lập xã mới
Điều chỉnh quy hoạch chia tách
xã Mường Giàng thành thị trấn Phiêng Lanh gồm 18 bản, xóm (Co Sản, Co Chai,
Hua Tát, Phiêng Nèn 1, Phiêng Nèn 2, Phiêng Nèn 3, xóm 1 đến xóm 8, bản Chẩu
Quân, Nghe Tỏng, Bản Bung và bản Phiêng Lanh) với tổng diện tích tự nhiên
khoảng 1.052,0 ha; xã Mường Giàng còn lại gồm 11 bản (Lốm Khiêu A, Lốm Khiêu
B, Phiêng Ban, bản Ái, Pom Bẹ, Pom Mường, Cọ Phát, Pom Luồng, Gia Lan, bản Pá
Uôn và bản Hốc) với tổng diện tích tự nhiên khoảng 6.176 ha.
VI. QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ÐẤT ÐẾN NÃM 2020
Thực hiện mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Nhai đến năm 2020, phương án quy hoạch
sử dụng các nhóm đất đến năm 2020, như sau:
Tổng diện tích tự nhiên
105.600,0 ha, trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp
76.123,57 ha, chiếm 72,09% diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất phi nông nghiệp
17.823,11 ha, chiếm 16,88% diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất chưa sử dụng
11.653,32 ha, chiếm 11,04% diện tích tự nhiên.
VII. DANH MỤC CÁC
DỰ ÁN ÝU TIÊN ÐẦU TÝ
1. Chương trình, dự án phát triển
nông nghiệp
- Dự án cải tạo vườn tạp và trồng
cây ăn quả tập trung.
- Dự án phát triển chăn nuôi đại
gia súc tại các xã vùng cao, vùng dọc sông Đà.
- Dự án nuôi, chế biến và xuất khẩu
cá tầm.
- Dự án khai hoang ruộng nước.
- Dự án phát triển lâm nghiệp bền
vững.
2. Chương trình, dự án phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Dự án xây dựng nhà máy chế biến
thức ăn gia súc.
- Dự án xây dựng nhà máy chế biến
nông lâm sản.
- Dự án xây dựng nhà máy gạch
không nung.
- Dự án xây dựng nhà máy may công
nghiệp quy mô 1000 - 1500 lao động.
3. Chương trình, dự án phát triển
dịch vụ - du lịch
- Dự án xây dựng, nâng cấp mạng lưới
chợ nông thôn, chợ phiên trên sông Đà.
- Dự án xây dựng hệ thống cửa hàng
xăng dầu.
- Dự án xây dựng các chi nhánh
ngân hàng, nhà nghỉ, khách sạn.
- Dự án xây dựng các Tour du lịch
sinh thái, văn hóa và du lịch lòng hồ sông Đà.
4. Chương trình, dự án phát triển
kết cấu hạ tầng
- Dự án sửa chữa, cải tạo đường quốc
lộ 279.
- Dự án sửa chữa, nâng cấp, mở rộng
hệ thống đường huyện, đường xã.
- Dự án xây dựng các trung tâm xã,
trung tâm cụm xã.
- Dự án nâng cấp mạng lưới điện
nông thôn.
- Dự án kiên cố hóa kênh mương phục
vụ cho việc phát triển và khai hoang ruộng nước.
5. Chương trình phát triển các
lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Chương trình kiên cố hóa trường,
lớp học.
- Dự án mở rộng bệnh viện đa khoa
huyện và nâng cấp các trạm y tế xã.
- Dự án tôn tạo các di tích lịch sử
văn hóa.
6. Chương trình, dự án bảo vệ môi
trường
- Xây dựng bãi thu gom xử lý
rác thải của khu đô thị Phiêng Lanh.
- Xây dựng hệ thống xử lý nước
thải của khu đô thị Phiêng Lanh.
VIII. NHU CẦU VỐN
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư
Đến năm 2020 là 2.388,62 tỷ đồng,
với cơ cấu vốn được phân bổ như sau.
+ Vốn từ ngân sách là 716,06 tỷ
đồng, chiếm 30% tổng nhu cầu vốn.
+ Vốn khác là 1.672,55 tỷ đồng,
chiếm 70% tổng nhu cầu vốn (trong đó nguồn vốn TĐC thủy điện Sơn La là 782,16 tỷ
đồng).
2. Phân kỳ nguồn vốn đầu tư
Tổng nguồn vốn đầu tư phục
vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện Quỳnh Nhai giai đoạn 2017 - 2020 dự kiến
2.388,62 tỷ đồng được phân kỳ làm 2 giai đoạn:
+ Từ năm 2017 - 2018 nhu cầu
nguồn vốn đầu tư cần 717,62 tỷ đồng, chiếm 30,04% tổng nhu cầu vốn giai đoạn
2017 - 2020.
+ Từ năm 2019 - 2020 nhu cầu
nguồn vốn đầu tư cần 1.671 tỷ đồng, chiếm 69,96% tổng nhu cầu vốn giai đoạn
2017-2020.
IX. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về huy động vốn
đầu tư
Tiếp tục chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc Luật đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Tăng cường quản lý chi ngân sách, tiếp tục thực hiện các giải pháp tiết kiệm
chi ngân sách, giảm chi tiêu công đảm bảo điều hành nhiệm vụ chi ngân sách bám
sát Nghị quyết của HĐND tỉnh giao. Thực hiện nghiêm túc việc quản lý mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trong đó cả từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh dành chủ
yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Tăng cường hiệu quả công
tác thu ngân sách trên địa bàn huyện để đảm bảo nguồn ngân sách cho đầu tư công
tại huyện. Đẩy mạnh khai thác nguồn thu từ đất tại các thị tứ ngoài thị trấn tạo
môi trường phát triển cho huyện. Tranh thủ các nguồn vốn thông qua các chương
trình như: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Để tăng nguồn vốn này cần thực hiện
cải cách hành chính, tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư và có các biện pháp
khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng, mở rộng sản xuất
kinh doanh trên địa bàn huyện. Thực hiện phát triển đa dạng hoá các hoạt động
tín dụng theo hướng kết hợp giữa tổ chức tín dụng nhà nước với các tổ chức tín
dụng ngoài nhà nước trên địa bàn để thu hút đầu tư các nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
2. Giải pháp
về đào tạo nguồn nhân lực
Tăng cường
thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện
và xã coi đây là khâu then chốt, có tính quyết định. Thực hiện rà soát lại số
lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp để xây dựng kế
hoạch thực hiện đào tạo đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, trình độ
cán bộ, công chức. Tạo điều kiện về cơ chế khuyến khích cán bộ địa phương tham
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng bằng chế độ tiền lương, tiền thưởng, sử dụng và
đề bạt cán bộ theo năng lực trình độ chuyên môn và phẩm chất chính trị.
Tăng cường thực hiện chủ trương
xã hội hoá trong đào tạo nghề. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng lao động liên kết góp vốn, sử dụng nhân lực một cách có hiệu quả nhất.
Đẩy mạnh đào tạo cho lao động
nông nghiệp chuyển đổi sang các ngành khác; tạo điều kiện làm việc để thu hút
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý về huyện công tác trong các lĩnh vực kinh tế và
kinh doanh trọng yếu. Đối với đội ngũ lực lượng lao động hiện có cần tạo điều
kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động.
3. Giải
pháp về khoa học công nghệ, môi trường
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất các sản phẩm chủ lực và là tiềm năng thế mạnh của huyện, các loại giống cây
trồng vật nuôi có năng suất chất lượng cao, chịu bệnh tốt và phù hợp với điều
kiện tự nhiên của huyện.
Tiếp tục triển khai sử dụng và quản
lý hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất và tài
nguyên rừng, tập trung vào đất đô thị, dịch vụ môi trường rừng.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, đầu tư xây dựng các công trình nhằm giảm thiểu vấn đề gây ô nhiễm môi trường; chủ động phòng tránh thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Giải
pháp về cơ chế, chính sách
Tổ chức triển khai thực hiện một
cách có hiệu quả nhất các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước,
đặc biệt là sự chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
Đổi mới phương pháp lãnh đạo, điều
hành và nâng cao năng lực của cấp chính quyền huyện và xã, quan tâm giải quyết
kịp thời, triệt để những vấn đề bức xúc trong nhân dân. Tổ chức thực hiện có hiệu
quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
Ưu tiên nguồn lực tập trung đẩy mạnh
cải cách hành chính, trọng tâm là hoàn thiện các giải pháp liên quan đến các thủ
tục hành chính, tạo ra một hệ thống thủ tục đơn giản, công khai, thuận lợi và
đúng pháp luật, gắn với việc tập trung đầu tư ứng dựng công nghệ thông tin nhằm
hiện đại hoá công tác, chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp, thực hiện giải
quyết các thủ tục hành chính quan hệ thống mạng.
Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm
vụ, trách nhiệm quyền hạn của các phòng, ban, cơ quan đơn vị của huyện, xã
tránh chồng chéo trong thực hiện công việc
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- UBND huyện Quỳnh Nhai: Sau khi
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội huyện Quỳnh Nhai đến năm 2020, thực hiện công bố dự án quy hoạch;
tuyên truyền, thu hút các nhà đầu tư và tạo sự nhận thức trong dân về thực hiện
dự án. Giao cho các phòng, ban, các ngành có liên quan trong huyện triển khai
xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện quy hoạch.
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh: Căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn UBND huyện Quỳnh Nhai tổ chức thực
hiện quy hoạch đã được phê duyệt đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư; Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và
Chủ tịch UBND huyện Quỳnh Nhai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TH, Dũng 10b.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|