ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1227/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 20 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
164/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Công văn số 1863/STC-TTr ngày 12/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc
các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước thuộc tỉnh quản
lý và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1227/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) giai đoạn 2016 - 2020 là đẩy
mạnh THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; tập trung xây
dựng các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao
nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn
định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, đưa đất nước phát triển
nhanh, bền vững, nâng cao vị thế của nước ta trên trường thế giới.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP để
góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 kèm theo Nghị quyết số
164/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của HĐND tỉnh;
b) THTK, CLP là trách nhiệm
của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được
giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực
để tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP;
c) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;
d) THTK, CLP phải được tiến
hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính,
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị;
đ) THTK, CLP phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP 5 năm 2016 - 2020 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp,
các ngành, các địa phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 5 năm 2016 - 2020. Để đạt được các yêu
cầu đó, việc THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 cần triển khai thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ theo Nghị quyết số 164/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của HĐND tỉnh về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Tiếp tục thực hiện các Đề án,
nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định ở các ngành, lĩnh vực theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả. THTK, CLP trong sử dụng các nguồn lực, nhất là đối
với tài nguyên thiên nhiên để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế
- xã hội giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh (GRDP) bình quân đạt khoảng 12,5%/năm - 13%/năm; GRDP bình quân đầu
người đến năm 2020 đạt khoảng 3.400 USD - 3.500 USD;
b) Quản lý chặt chẽ thu, chi
ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế.
Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu ngân sách nhà nước.
Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết
và có nguồn bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính
sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và
cả trong quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên trừ lương, phụ cấp và
các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định.
Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách phù hợp đáp ứng mục tiêu duy trì đà phục hồi
tăng trưởng, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội trong tình hình mới, bảo đảm
tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Thường xuyên rà
soát tổng thể các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chưa thực sự cấp thiết;
c) Chống lãng phí trong mua
sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức tập
trung, áp dụng đối với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm
lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
d) Tăng cường huy động các
nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tập trung huy động các nguồn vốn có cơ cấu lãi
suất hiệu quả, chú trọng các nguồn vốn lãi suất thấp, ưu đãi để tạo vốn cho đầu
tư phát triển, trọng tâm là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại,
trong đó, tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị. Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 từ 120 nghìn tỷ đồng - 130 nghìn tỷ đồng;
đ) Chống lãng phí trong sử dụng
nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao
động để góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh đến năm 2020 dưới 2,5%. Phấn
đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất,
hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước;
e) Chống lãng phí trong sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện
tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt góp phần đến năm 2020, tỷ lệ dân
số thành thị được cung cấp nước sạch đạt 90%; tỷ lệ dân số nông thôn được cung
cấp nước hợp vệ sinh cơ bản đạt 100%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 45%;
g) Triển khai quyết liệt các
quy định về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, thực hiện
có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà
nước cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng;
h) Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ
về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của bộ, ngành, địa phương nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP;
i) Tiếp tục rà soát, hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP;
k) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả
thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực, cụ thể sau:
1. Quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong giai đoạn 2016 - 2020,
tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước
để giảm tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước,
trong đó:
- Thực hiện nghiêm kỷ luật
tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai,
minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và
các khoản có tính chất lương), nhất là các khoản chi mua sắm phương tiện, trang
thiết bị đắt tiền để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo lộ trình của
Chính phủ. Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc
tổ chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng
ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc thành phần, số lượng người
tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; giảm tần suất tổ chức lễ hội, ngày
hội sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có quy mô lớn; đảm bảo việc
tổ chức lễ hội, ngày hội tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với truyền thống văn hóa
của dân tộc, phong tục, tập quán của từng địa phương; phấn đấu tiết kiệm tối
thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp khách,
khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng
phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không
bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Tiết kiệm triệt để kinh
phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên
cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố
trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và
công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu;
- Rà soát các chương trình,
dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với
các chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình,
dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, đầu tư đến đâu đạt chuẩn
đến đó, tránh bình quân, dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ
cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển
trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục
đào tạo, nhất là các trường đại học, các trường dạy nghề. Thí điểm chuyển đổi
mô hình trường công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản lý
và đầu tư phát triển. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự
chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
- Tăng cường huy động các
nguồn đầu tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước gắn với
việc chuyển đổi phương thức phí trong khám bệnh, chữa bệnh sang giá dịch vụ y tế;
đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh; xây dựng cơ chế kiểm
soát giá dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. Mở rộng quyền tự chủ về
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch
vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực
hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên
môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của nhân dân; minh bạch
giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của
người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản
lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc
trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và
tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở
có tính đến đặc thù của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường,
trình độ quản lý... Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập và các Nghị định khác theo từng lĩnh vực, kịp thời ban hành các
văn bản quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực
cụ thể. Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công làm cơ sở cho việc chuyển
từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực
tiếp cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội;
c) Ban hành kịp thời các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
năm 2015 đảm bảo chất lượng và gắn với mục tiêu THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách
nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật ngân sách
nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường
xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân
sách và chi chuyển nguồn sang năm sau;
d) Cắt giảm 100% việc tổ chức
lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các
công trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công trình có ý nghĩa
quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
2. Quản lý, sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Trong giai đoạn 2016 -
2020, các cấp, các ngành, các địa phương cần tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm các quy định của Luật đầu tư công; đẩy nhanh tiến độ ban hành và triển
khai có hiệu quả các văn bản hướng dẫn luật; bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020;
b) Tăng cường các biện pháp
THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập
trung, khắc phục cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Phấn đấu bảo đảm
100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật đầu tư công và quy
định của cấp có thẩm quyền về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung xử
lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Luật đầu tư công;
không để phát sinh nợ mới;
c) Tiếp tục triển khai đồng
bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công theo đúng Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
d) Thực hiện tiết kiệm từ
khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án
không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối
với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển
khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm các hạng mục
công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
đ) Tăng cường công tác rà
soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải
có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công;
e) Chống lãng phí, nâng cao
chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn
chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức
đầu tư;
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27
tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác
quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
h) Tăng cường đấu thầu rộng
rãi, công khai theo quy định của Luật đấu thầu. Đẩy mạnh công tác kiểm toán,
thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu
thầu, nhất là đối với các dự án đầu tư công. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
kiểm toán cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức
xã hội đối với hoạt động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan,
đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu gây
lãng phí, thất thoát;
i) Rà soát các dự án kéo dài
nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối
với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của
các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện;
k) Tăng cường công tác theo
dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công và các văn
bản hướng dẫn.
3. Trong quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020
a) Trong quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia
- Trong giai đoạn 2016 -
2020, chỉ thực hiện hai chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm
2015 phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016 - 2020;
- Sử dụng vốn của Chương
trình mục tiêu quốc gia hiệu quả, đúng mục đích; chủ động thực hiện nghiêm túc
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm
2015 phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016 - 2020 tại Quyết định số 398/QĐ- TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ đảm bảo tiến độ và chất lượng.
b) Trong quản lý các chương
trình mục tiêu
Thực hiện các chương trình mục
tiêu được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH
ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
4. Trong quản lý, sử dụng đất
đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Tất cả các loại tài sản công
theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 đều được quản lý theo luật định,
tăng cường tính đồng bộ, công khai, minh bạch, gắn việc quản lý tài sản công với
công tác quản lý, điều hành kinh tế - xã hội.
b) Đất đai, trụ sở làm việc,
nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử
dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không
đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;
c) Tăng cường giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các
văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định;
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn,
liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
đ) Hạn chế mua sắm xe ô tô
(trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền (trừ trang thiết bị chuyên
dùng cần thiết); việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành
việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ
tướng Chính phủ quy định; số xe ô tô dôi dư sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu
có) thực hiện bán theo quy định để thu tiền nộp ngân sách nhà nước; không bổ
sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân sách nhà nước để
mua xe ô tô; khẩn trương xây dựng phương án và lộ trình thực hiện khoán xe ô tô
công đối với một số chức danh theo quy định;
e) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ tục mua sắm
tài sản nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và
quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có
thẩm quyền;
g) Thực hiện xử lý kịp thời
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy
định của pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác,
sử dụng tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc điều tra,
đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám
sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới
tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch;
b) Việc thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử
dụng hiệu quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững
công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an
ninh; hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô;
c) Tăng cường bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng để đạt
tỷ lệ che phủ rừng 45%;
d) Tăng cường sử dụng năng
lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy
mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất
thải;
đ) Xử lý có kết quả các cơ sở
sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác,
chế biến tài nguyên khoáng sản;
e) Đẩy mạnh nghiên cứu, điều
tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững
không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế biển bền vững, kiểm soát các nguồn gây ô
nhiễm môi trường nước biển, trên các đảo; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học
biển, tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của
biến đổi khí hậu;
g) Tăng cường bảo vệ nguồn
nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền
vững tài nguyên nước.
6. Trong thành lập các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện nghiêm việc quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Từng bước đổi mới cơ chế
tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm
chi phí hoạt động.
b) Từ năm ngân sách 2017,
ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ
thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện:
Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài
chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ
chi của ngân sách nhà nước.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết
kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối
với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản
lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu
thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Tập trung phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành theo
quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp và hướng dẫn tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu
tư có hiệu quả. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị
trường và thông lệ quốc tế;
c) Đổi mới mô hình và nâng
cao hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công
nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
d) Tiếp tục đẩy mạnh quá
trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề
án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020.
8. Trong quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực
thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước, phấn
đấu 100% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc
làm hợp lý; nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao năng lực và
trách nhiệm của cán bộ công chức nói chung và năng lực phân tích, dự báo nói
riêng để bảo đảm sự chủ động, kịp thời xử lý những vấn đề đột biến phát sinh;
b) Tiếp tục thực hiện nghiêm
quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu tinh giản biên chế của cả
giai đoạn 2015 - 2021 đạt tối thiểu là 10% biên chế so với biên chế được giao
năm 2015 của các Sở, Ban, ngành và các địa phương. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số
lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế
nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới
không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản
biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết
chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định;
c) Giữ ổn định biên chế của
các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2016. Từ năm 2017, thực hiện
khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao;
d) Thực hiện quản lý chặt chẽ
thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở;
đ) Tổ chức thực hiện đồng bộ,
hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu
các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, đặc biệt là trong các hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà
nước; cải tiến chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, phấn đấu đến năm 2020, mức độ
hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên
các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80%, mức độ hài lòng của nhân dân và
doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80%;
e) Thực hiện rà soát và đơn
giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức,
viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục
xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành
chính hàng năm của Chính phủ và hướng dẫn, quy định của các bộ, ngành để bảo đảm
giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí;
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất công tác chỉ đạo
việc THTK, CLP từ UBND tỉnh đến các Sở, Ban, ngành và địa phương:
Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và địa phương trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn 2016 - 2020,
xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng
kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng
lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng
cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định
kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ
nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ
biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội
nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất
nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP; đặc
biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP;
b) Các sở, ban, ngành và địa
phương tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả;
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ;
đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách
nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền
về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành và tổ chức thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực THTK, CLP, trong đó,
cần tập trung vào một số giải pháp sau
a) Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách. Thực hiện có hiệu quả các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn
thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà
nước; tăng tỷ trọng thu nội địa, các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân
sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động cân đối
ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm
dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường
giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong
các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Xây dựng các tiêu chí, giám
sát, đánh giá việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước năm 2015;
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu
tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng cao hiệu
quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định,
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các
cơ quan nhà nước, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại cho phát triển sản
xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
c) Rà soát các kế hoạch, dự
án đầu tư ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các
dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công
trình sắp hoàn thành; thực hiện công khai thông tin các đơn vị có dự án chậm
hoàn thành công tác kiểm toán, quyết toán theo quy định của pháp luật;
d) Hoàn thiện
hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm
bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí;
đ) Hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý, phân loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo
việc tổ chức và cung ứng dịch công, chuyển từ vai trò cung ứng trực tiếp sang
kiến tạo và hỗ trợ thị trường dịch vụ công phát triển. Thực hiện có hiệu quả cơ
chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch,
dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thông qua việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự
nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài
chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công.
e) Tăng cường công tác quản
lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp
lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Hoàn thiện
cơ chế, quy định của pháp luật và triển khai thực hiện triệt để phương thức
khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan. Kiểm
soát chặt chẽ hình thức đầu tư liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí.
g) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở cấp
huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu
tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, hạn chế thất thoát ngân sách nhà
nước;
h) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất lượng quản
trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý hành chính đối với
lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không
có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được
giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp;
i) Tăng cường công khai,
minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị.
4. Tăng cường thực hiện công
khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành và địa
phương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định
về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát
THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của
pháp luật, nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên
trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những
nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng
đồng; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp
hành các quy định về quản lý đầu tư;
d) Thực hiện công khai hành
vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến
THTK, CLP. Các Sở, Ban, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ
phát sinh thất thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức
thực hiện các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng đất đai;
tài nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển khai thực
hiện các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở
làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Quản lý, sử dụng kinh phí
các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế,
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách
nhà nước cấp kinh phí;
- Quản lý kinh phí xây dựng
chương trình, giáo trình và sách giáo khoa.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm
tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, hiện đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối với hành vi
gây thất thoát, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước gắn với đổi
mới phương thức quản lý thông qua việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu
quả của mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là
trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân
lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa tạo điều kiện phục vụ người dân và doanh
nghiệp;
b) Các sở, ban, ngành và địa
phương triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể
để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ;
tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử
lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định;
c) Tăng cường phối hợp giữa
các sở, ban, ngành và địa phương trong công tác THTK, CLP; phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để nâng cao
hiệu quả THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình về
THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020, các Sở, Ban, ngành và địa phương tổ chức xây dựng
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 của cơ quan, đơn vị, ngành, địa
phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP của các cấp, các cơ
quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ
thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng
như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành và địa
phương chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm
rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016
- 2020; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện
hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai
trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý
hành vi lãng phí;
d) Báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện Chương trình của UBND tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP
cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và tổng hợp trong Báo cáo THTK, CLP
hàng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại
kỳ họp cuối năm, đồng thời tổng hợp chung toàn tỉnh báo cáo Bộ Tài chính.
3. Giám đốc các Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước thuộc tỉnh quản lý có
trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016
- 2020 của doanh nghiệp, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh,
trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 để đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm
thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP đối với các sở, ban, ngành, địa phương, trong đó, có nội dung thanh
tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình thực hành, tiết kiệm chống
lãng phí của UBND tỉnh và việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của
các sở, ban, ngành và địa phương./.