UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/CT-UBND
|
Lào Cai, ngày 06 tháng 7 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 TỈNH LÀO CAI
Năm 2018 là năm bản lề và có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV và Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Để xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 đảm bảo chất lượng, tiến độ yêu cầu,
trên cơ sở Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây
dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018
và tình hình thực tế trên địa bàn, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, các đơn vị và doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý triển
khai thực hiện những nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
1. Tổ chức đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực
hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước 2017 trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và ước thực
hiện cả năm 2017; trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp tại Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh về chỉ đạo
điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; đồng thời làm rõ các
kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; các tồn tại, hạn
chế, trong đó phân tích các nguyên nhân chủ quan, khách quan, các biện pháp
khắc phục trong những tháng cuối năm.
2. Trên cơ sở các kết quả đã đạt
được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, dự báo tình hình quốc tế,
trong nước có tác động, ảnh hưởng tới sự phát triển của các ngành, lĩnh vực của
tỉnh, địa bàn huyện/thành phố, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước năm 2018.
3. Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -2020, các điều kiện thực tế của
từng ngành, lĩnh vực, địa phương; các Sở, ngành và địa phương xác
định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải kết hợp chặt chẽ
và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính trung hạn
5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 để bảo đảm
tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai xây dựng đảm
bảo tính đồng bộ, hệ thống, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các
ngành, các cấp; công khai, minh bạch và công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm
giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
I. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thực
hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khóa XV; phát triển
hài hòa giữa đô thị và nông thôn, vùng thấp và vùng cao; nâng cao chất lượng
tăng trưởng từng ngành, lĩnh vực; nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; Phát triển giáo dục đào tạo
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh
tế xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư 4.0. Phát triển văn hóa, thực hiện dân
chủ và công bằng xã hội. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu,
chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng; Củng cố quốc phòng, giữ vững
an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác
đối ngoại và hội nhập quốc tế.
II. Định hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội
1. Về phát triển kinh tế
- Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số
142/KH-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày
21/02/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng khóa XII
về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch
cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020. Tập trung triển khai quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành, lĩnh vực đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030; 04 Chương trình 19 Đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh
tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng (GRDP) trên 10%.
- Tăng cường thực hiện tái cơ cấu
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với
xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy
hoạch trên cơ
sở khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu của từng địa phương gắn với bảo quản, chế biến
và tiêu thụ để
nâng cao giá trị sản phẩm nông sản, trọng tâm là Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn. Phát
triển trồng trọt theo hướng sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế
sản phẩm và lợi thế vùng như: gạo
chất lượng cao, rau chuyên canh trái vụ, hoa, cây ăn quả ôn đới, chè, dược liệu. Phát triển mạnh chăn nuôi
tập trung, trang trại, gia trại ở các khu vực vùng thấp gắn với thị trường tiêu
thụ sản phẩm, phát huy lợi thế cạnh tranh của những phương như thành phố Lào Cai, huyện Bảo
Thắng, huyện Bảo Yên… theo phương thức công nghiệp gắn với giết mổ tập trung,
vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển các đàn vật nuôi đặc sản ở khu vực vùng
cao như lợn đen, gà, vịt Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà...; chú trọng phòng trừ
dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Phát triển thủy sản theo hướng tăng thâm
canh, đưa giống mới vào nuôi trồng. Khuyến khích đưa khoa học công nghệ vào sản xuất; chủ
động sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, nhất là giống lai, giống thuần chất
lượng cao; Khuyến
khích trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu Dự án trồng cây có gióng gắn với các nhà máy, cơ sở
chế biến sâu, như Nhà máy chế biến lâm sản MDF Bảo Yên, Chế biến lâm sản xuất khẩu Xuân
Giao - Bảo Thắng và xưởng sản xuất
đồ gỗ (gỗ lớn) trên địa bàn, giảm cơ sở chế biến ván lạng...; Mở rộng và thâm canh cây quế và các
loại cây có giá trị kinh tế cao gắn với chế biến (triết suất tinh dầu quế); mở
rộng trồng rừng theo phương thức hỗ trợ sau đầu tư; thực hiện nghiêm túc công
tác quản lý quy hoạch lâm nghiệp. Bảo vệ rừng đặc dụng gắn với du lịch sinh
thái thuộc Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn
Bàn và Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát. Phát triển rừng cảnh quan tại thành phố
Lào Cai, đô thị, các khu du lịch; đẩy mạnh triển khai thực hiện Dự án trồng
rừng gỗ lớn dọc tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đẩy mạnh xây dựng các mô
hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp,
với thị trường; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn và Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
- Tập trung đẩy nhanh
tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người dân và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn.
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của các cấp, các ngành; nhất là người dân trong mỗi nội dung xây
dựng nông thôn mới ở địa phương. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu
tư cho nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Duy trì và nâng cao chất lượng các
tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2016; tập trung đầu tư cho các xã dự kiến
hoàn thành nông thôn mới theo lộ trình giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt 50
xã (hết năm 2017 dự kiến có 35 xã hoàn thành, giai đoạn 2018-2020 có thêm 15 xã
hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới). Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư,
đặc biệt là vùng thiên tai, khu vực biên giới, rừng đặc dụng. Tuyên truyền,
phòng chống bão lũ, thiên tai có hiệu quả.
- Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có
lợi thế của tỉnh; trong đó chú trọng phát triển lĩnh vực chế biến sâu các sản
phẩm từ kim loại đồng, thép, hóa chất cơ bản; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp
chế biến nông lâm sản, dược liệu. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công
nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt
động các dự án hoàn thành (Nhà máy gang thép Lào Cai, Nhà máy DAP số 2, Tổ hợp
phân bón - hoá chất Đức Giang, DCP, luyện đồng Lào Cai...) để kịp thời giải
quyết khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp. Kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án công nghiệp trọng điểm (Dự án khai thác mở rộng và nâng công suất khu mỏ tuyển đồng
Sin Quyền;
Nhà máy luyện đồng Bản Qua; Khai thác và tuyển đồng Tả Phời; Dự án khai thác mỏ apatit Tam Đỉnh
làng Phúng; khai thác, chế biến graphit
Nậm Thi và Bảo Yên, các dự án thủy điện...), đảm bảo cung ứng điện năng đầy đủ, ổn định cho
các nhà máy trên địa bàn. Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp
(kiên quyết thu hồi dự án không triển khai, triển khai không đúng nội dung được
duyệt, dự án vi phạm). Triển khai quy hoạch khu công nghiệp phía Tây thành phố,
mở rộng khu công nghiệp Tằng Loỏng, nghiên cứu quy hoạch thêm các khu công
nghiệp để đáp ứng nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp. Chú trọng nâng cao công
tác quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các dự án và tại các khu công
nghiệp.Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh…
Triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp,
hỗ trợ những lĩnh vực có thế mạnh gắn với công nghiệp chế biến, tạo ra sản phẩm
chất lượng tốt có khả năng cạnh tranh trên thị trường, sản phẩm phục vụ khách
du lịch. Phát triển nghề và làng nghề để tận dụng nguồn nguyên liệu và nguồn
nhân công tại chỗ, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
-
Củng cố và
phát triển thương mại nội địa, theo dõi sát
diễn biến cung cầu hàng hóa, giá cả, thị trường trong nước, quan tâm đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại và đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh mở rộng thị trường tại khu vực nông thôn miền núi, đảm bảo
cung ứng mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh công tác thu mua nông sản phẩm cho nhân
dân. Khuyến khích phát triển các hình thức thương mại hiện đại như: trung tâm
thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, thương mại điện tử... nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và tiếp tục triển
khai hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Triển
khai tốt hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường để đảm bảo lưu thông thông
suốt và thị trường lành mạnh. Thúc đẩy phát triển nhanh vững chắc xuất nhập
khẩu, phát huy lợi thế của Khu kinh tế cửa khẩu, hình thành mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Triển khai tốt Đề án mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu,
hoàn thiện cơ sở hạ tầng cửa khẩu, lối mở và mở thêm cửa khẩu phụ. Chú trọng
phát triển xuất nhập khẩu chính ngạch, tăng nhanh dịch vụ xuất nhập khẩu, duy
trì hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng xuất siêu. Chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế sâu rộng, hiệu quả. Tăng cường tận dụng các cơ hội do hội nhập
mang lại để nâng cao năng lực và giải quyết các vấn đề kinh tế - thương mại
song phương, khu vực.
- Triển khai thực hiện
Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bọ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, trong đó tập trung triển khai các quy hoạch du lịch đã được
phê duyệt, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, sản phẩm và xúc tiến quảng bá du
lịch. Quan tâm phát triển du lịch huyện Bát Xát nhằm mở rộng không gian du lịch,
giảm tải cho du lịch Sa Pa; Tiếp tục tổ chức thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg, ngày
02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước,
tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy du lịch phát triển; Nghị quyết 92/NQ-CP
ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; Tiếp tục triển khai Đề án số 3 phát triển du lịch
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư phát triển
du lịch.
- Khai thác tối đa sự hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương gắn với tăng cường huy động nguồn nội lực để tập trung
xây dựng các công trình trọng điểm; khu KTCK, khu đô thị mới, mở rộng đô thị Sa
Pa; đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới; các dự án phòng chống thiên tai, các dự án phục vụ cho xoá đói,
giảm nghèo. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, ưu tiên các công trình có khả năng
hoàn thành đưa vào sử dụng ngay trong năm 2018. Tăng cường công tác thanh kiểm
tra nhằm bảo đảm chất lượng của công trình, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng
lãng phí trong đầu tư xây dựng. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế huy
động vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh áp dụng hình thức đầu
tư công - tư (PPP) để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phát triển
kinh tế - xã hội.
- Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh: đẩy
mạnh triển khai Kế hoạch 157/KH-UBND ngày 06/6/2016 về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 16/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2017, định hướng đến năm
2020. Tập trung vào các giải pháp
về đất đai, tăng cường tính minh bạch, nâng cao môi trường cạnh tranh bình đẳng;
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực hiện các giải pháp khuyến khích khởi nghiệp, thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp khởi nghiệp; với mục tiêu là tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư
kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào,
khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh PCI, tập trung cải thiện chất lượng từng chỉ số thành phần của
Chỉ số PCI; triển khai hiệu quả Chỉ số DCI; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, đặc biệt là trong lĩnh vực: đất đai, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước,
bảo hiểm xã hội theo hướng tạo điều kiện thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân
và doanh nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, trong đó tập
trung vào nhiệm vụ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ công
ích. Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu. Thực hiện công
khai, minh bạch về kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Hoàn thành cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Về phát triển xã hội
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Chương trình hành động 153-CT/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 29-KL/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương
Đảng (Khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác
xã hội hóa giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao
động qua đào tạo.Triển khai thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học
trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến 2020. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành xây dựng đưa
vào sử dụng đảm bảo đủ nhà công vụ giáo viên, phòng ở học sinh bán trú và xóa
phòng học tạm. Phát
triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn; chuẩn bị các
điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo đội ngũ giáo viên để thực hiện chương trình
sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới để thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông.
- Nâng cao chất lượng,
hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh,
không để vụ dịch nghiêm trọng xảy ra; tiếp tục quan tâm phát triển y tế cơ sở,
chất lượng hoạt động các trạm y tế xã. Thực hiện đồng bộ các biện pháp để giảm
quá tải bệnh viện, tăng cường giáo dục y đức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; đảm bảo cho mọi người dân đều dễ
dàng được tiếp cận các dịch vụ y tế, nhất là vùng sâu, vùng xa; các bệnh viện
đẩy mạnh thực hiện Đề án tự chủ theo lộ trình được phê duyệt; Tiếp tục đầu tư
các bệnh viện theo quy hoạch đẩy nhanh khánh thành Bệnh viện Sản nhi, hoàn
thành xây dựng Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ truyền, Trường Trung cấp
y và các công trình y tế đã được phê duyệt. Quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất
lượng thuốc chữa bệnh. Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập. Đẩy mạnh
công tác dân số - KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra và các giải pháp đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phát triển toàn diện,
đồng bộ các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể thao. Chủ động, thường xuyên cung
cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, trước hết là các
thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin
liên quan đến tình hình trong nước và của tỉnh, bảo vệ chủ quyền biển đảo,...
để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước, từ đó tạo sự
đồng thuận trong nhân dân, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu trên
cơ sở kế hoạch đã đề ra. Nâng cao hiệu quả hoạt động Đài Phát thanh Truyền hình
tỉnh, sử dụng hiệu quả các thiết bị truyền hình được tài trợ.
- Thực hiện Nghị quyết
33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Đề án số 8 phát triển văn hóa thể
thao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm
vóc con người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 tỉnh Lào Cai (Đề án 641); Đề án Tuyên truyền, giáo
dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam; Dự án "Bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2017-2020". Đẩy mạnh ‘‘Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng phong trào đời
sống văn hóa” và ‘‘Phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại”; Mở rộng hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ công tác giao lưu, đối ngoại.
Tăng cường xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao. Khai thác hiệu quả các thiết
chế văn hóa, thể thao; Tổ chức thành công Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Lào Cai
năm 2018 hướng tới Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII.
- Tiếp tục thực hiện tốt
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020. Triển khai đồng bộ các chính sách đối với người có công, dạy
nghề, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững và bảo đảm an
sinh xã hội, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số, các
huyện nghèo và các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Thực hiện hiệu quả các cơ
chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, chủ động đào tạo cung
cấp lao động có, trình độ tay nghề, cho các khu kinh tế, khu công nghiệp tập
trung và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng của tỉnh. Đẩy mạnh công tác
xuất khẩu lao động. Nâng cao hoạt động của các Trung tâm Dịch vụ việc làm,
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố;
nâng cao hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn đáp ứng nguồn nhân
lực trong các thành phần kinh tế, đặc biệt là các dự án lớn đầu tư trên địa bàn
tỉnh Lào Cai. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động,
an toàn vệ sinh lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động.
- Tập trung thực hiện có
hiệu quả các chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ
cao; đẩy mạnh triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tổ chức
khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; khuyến
khích mọi tổ chức cá nhân nghiên cứu, sáng tạo ứng dụng khoa học, công nghệ,
sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội, quản
lý nhà nước. Mở rộng áp dụng cơ chế đặt hàng, khoán
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và cơ chế Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ; đa dạng hóa, tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư xã hội cho khoa
học và công nghệ. Phát triển thị trường khoa học công nghệ, dịch vụ tư vấn,
thẩm định, giám định công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở
hữu trí tuệ, hỗ trợ địa phương và doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ và
khai thác quyền sở hữu trí tuệ.
- Thực hiện tốt các chính
sách dân tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng
công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, phát triển thanh
niên.
3. Về quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Tăng cường quản lý tài
nguyên, khoáng sản, nguồn nước và bảo vệ môi trường, chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia
về tăng trưởng xanh. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, các khu, cụm
công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm; xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện quản lý chặt chẽ
đất đai theo quy hoạch và sau kiểm kê đất đai.
- Đẩy mạnh xã hội hóa
hoạt động bảo vệ môi trường. Sử dụng tiết kiệm nước, tăng cường khả năng tích
nước và có các giải pháp phù hợp về nước cho mùa khô hanh (chú trọng các huyện
vùng cao Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai). Nâng cao khả năng phòng chống và
khắc phục hậu quả thiên tai. Chủ động, thực hiện có hiệu quả các giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu. Lồng ghép những nội dung ứng phó biến đổi khí hậu
trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển.
4. Về cải cách hành chính, phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tiếp tục đẩy mạnh
triển khai Chương trình hành động số 09/CTr-UBND ngày 16/7/2015 thực hiện Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nước 2011-2020; Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 11/11/2014 của
Tỉnh uỷ, Kế
hoạch 11/KH-UBND ngày 11/01/2016 của UBND tỉnh về: "Đẩy mạnh cải cách hành
chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2016-2020"; Quyết định số 1648/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 về Đề án cải cách
thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
tại các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
Tập trung
đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân; nâng cao Chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công PAPI; thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ cơ cấu tổ
chức, biên chế theo quy định; triển khai Đề án vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan,
đơn vị gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ, quản lý tương đương. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tăng cường tình công
khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Nhân rộng mô hình “một cửa liên
thông” trên địa bàn.
- Thực hiện tốt, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng
ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, góp phần thực hiện có hiệu quả
công tác phòng chống tham nhũng ở các cấp, các ngành; thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, của tỉnh,
các văn bản pháp luật và nâng cao hiệu quả về công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
- Nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính
quyền địa phương; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm
nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, địa bàn
trọng điểm (Sa Pa, Bát Xát, thành phố Lào Cai).
5. Về quốc phòng, an
ninh, công tác đối ngoại
Tiếp tục tăng cường củng
cố công tác quốc phòng, an ninh. Có các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp
thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Củng cố nền quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Thực hiện tốt
nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế.
- Phát huy tinh thần yêu
nước và sức mạnh toàn dân trong bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh trật tự xã
hội. Chủ động thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi kích
động, manh động, vi phạm pháp luật; kiểm soát chặt chẽ các đối tượng xấu, chủ mưu
cầm đầu kích động, xử lý kịp thời, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn của mọi
cá nhân, tổ chức.
- Triển khai có hiệu quả
các chương trình mục tiêu về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán trái phép
người. Kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm. Thực hiện quyết liệt bảo
đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, xử lý nghiêm các vi phạm; đổi mới công
tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức của người tham gia giao thông.
- Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà
nước; bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; Chú trọng
nâng cao hiệu quả các chương trình hợp tác hữu nghị với đối tác nước ngoài; Mở
rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương vùng lãnh thổ nước ngoài; Thực hiện
tốt Chương trình công tác đối ngoại năm 2018 và kế hoạch thực hiện Đề án số 14 về
“Mở rộng đối ngoại, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế, giai đoạn 2016 -2020”,
năm 2018. Đẩy mạnh hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); Vùng Nouvelle
Aquitaine (Cộng hòa Pháp); thành phố Gyeongsan (Hàn Quốc); các địa phương đã
thiết lập quan hệ ngoại giao với Lào Cai của Belarus, Rumani… Tiếp tục thực
hiện tốt cơ chế hợp tác với các địa phương trong cả nước, đặ biệt là các tỉnh,
thành phố trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh và trong Nhóm công tác liên hợp giữa các tỉnh biên giới Việt Nam (Lào Cai,
Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
Thực hiện tốt công tác
quản lý biên giới, lãnh thổ trên địa bàn tỉnh. Kịp thời giải quyết các vụ việc
phát sinh, ổn định tình hình trật tự trị an trong khu vực biên giới. Tổ chức
thực hiện nghiêm túc nội dung các văn kiện về biên giới, lãnh thổ và Biên bản
các phiên họp cấp Ủy ban liên hợp biên giới đất liền Việt Nam – Trung Quốc. Tiến
hành xây dựng “Đề án quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên địa bàn
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn 2035”.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước
1. Đối với dự toán thu
ngân sách nhà nước:
- Xây dựng dự toán thu
ngân sách từ thuế, phí và thu khác năm 2018: Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm
2016-2020, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà
nước năm 2017, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2018 đối với từng
ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn
để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế
độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân
sách nhà nước năm 2018 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc
thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các văn bản
pháp luật về thu ngân sách mới được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành (nếu có) và
thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế. Cơ quan thuế, hải
quan xác định cụ thể số thuế nợ đọng và biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, các
khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát
hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...;mở rộng cơ sở thuế, nhất
là khu vực ngoài quốc doanh; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trên cơ sở đó, đặt mục
tiêu dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, bán trụ sở gắn quyền
sử dụng đất, thu tiền san tạo mặt bằng, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) phấn
đấu dự toán năm 2018 tăng bình quân tối thiểu 12-14% so với ước thực hiện năm 2017 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu
do thay đổi chính sách); dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017. Giao Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan rà soát, đánh giá và tính toán cụ thể
các lĩnh vực thu, chỉ tiêu thu ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo các
Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy và HĐND tỉnh.
- Dự toán thu tiền sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh năm 2018 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai
thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy
định của Luật Đất đai năm 2013, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự
án do khó khăn về tài chính trong năm 2017 được gia hạn chuyển nộp sang năm
2018.
- Dự toán thu tiền cho
thuê đất: Thực hiện rà soát lại toàn bộ các dự án đang thuê đất (làm rõ diện
tích, thời điểm thuê đất, thời hạn thuê đất, mục đích sử dụng, giá thuê,...) để
thu đúng, thu đủ và chống thất thu ngân sách. Đồng thời phải có kế hoạch cụ thể
đối với các địa điểm dự kiến đấu giá cho thuê đất.
- Đối với nguồn thu xổ số
kiến thiết: Nguồn thu này được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa
phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu
tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn
mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội
khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Đối với dự toán chi
ngân sách địa phương:
Trong bối cảnh nguồn lực
của ngân sách còn hạn hẹp, nhu cầu cho đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã
hội, quốc phòng an ninh, trật tự xã hội,... rất lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến
cân đối ngân sách nhà nước năm 2018. Do vậy, cần siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính ngân sách.Các cơ quan, đơn vị và các địa phương cần rà soát, dự toán
từ đầu năm đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi trong năm, hạn
chế tối đa phát sinh trong năm dự toán chi đối với các nhiệm vụ đã xác định
được trước; quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo
mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2018. Chỉ trình
cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự
kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã
được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và
bố trí ngân sách nhà nước năm 2018, cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ
số kiến thiết) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch
chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của
Luật NSNN năm 2015, Luật Đầu tư công, các nghị định của Chính phủ; các tiêu
chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020 quy định tại Nghị quyết số
1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ
tướng Chính phủ; bảo đảm phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016-2020 và quán triệt các nguyên tắc sau:
- Tập trung bố trí vốn có
trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo thực hiện đúng định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ,
cơ cấu ngành, lĩnh vực được Chính phủ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao; ưu tiên vốn đối
ứng cho các dự án ODA, 02 Chương trình MTQG; hoàn trả vốn ứng trước dự toán năm
2018; vốn thực hiện các chương trình, dự án quan trọng của tỉnh và các dự án
thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, an sinh xã hội hướng đến mục tiêu giảm
nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp.
- Các chủ đầu tư chủ động
phối hợp với các sở chuyên ngành rà soát lại tất cả các dự án đang triển khai
dở dang, chủ động đề xuất cắt giảm những hạng mục, chi phí không cần thiết.
Trong mỗi dự án, các chủ đầu tư cần chủ động lựa chọn những hạng mục cần thiết
hơn để tập trung vốn thực hiện trước, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy
hiệu quả đầu tư, tránh dàn trải ngay trong mỗi công trình, dự án.
- Các chủ đầu tư, các địa
phương nơi có dự án đầu tư nâng cao vai trò, chịu trách nhiệm trước pháp luật
nếu quản lý yếu kém dẫn đến làm tăng chi phí thống kê, giải phóng mặt bằng của
dự án.
b) Chi thường xuyên:
Trong xây dựng dự toán chi
thường xuyên năm 2018, yêu cầu các cơ quan, đơn vị và các địa phương:
- Xây dựng dự toán chi thường
xuyên theo từng lĩnh vực, bảo đảm kinh phí thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đúng
chính sách, chế độ,đúng Nghị quyết của HĐND tỉnh về định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên.
- Rà soát các nội dung thực
hiện các chương trình, đề án, dự án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng
chéo, lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách. Sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm
vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Các cơ quan, đơn
vị, các huyện, thành phố được giao thực hiện đề án chủ động xây dựng dự toán
gửi các cơ quan, đơn vị chủ trì đề án và Sở Tài chính. Các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ chủ trì đề án chủ động có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp, thẩm
định dự toán của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố gửi Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư. Dự toán của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố được
giao thực hiện Đề án và dự toán của cơ quan chủ trì Đề án xây dựng cùng với
thời điểm xây dựng dự toán hàng năm.
- Trong điều kiện cân đối
ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các các cơ quan, đơn vị và các địa phương có sử
dụng ngân sách phải đảm bảo triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên
chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số
39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm tối đa kinh phí mua sắm phương tiện, trang thiết
bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội
thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công
tác trong và ngoài nước, các nhiệm vụ không cần thiết, không cấp bách khác; dự
toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2017.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ
chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ và các Nghị định khác của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực. Ngân
sách giảm cấp chi thường xuyên của các cơ sở sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào
giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực sự nghiệp
công, dành nguồn
để tăng chi thực hiện các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm của ngành, lĩnh vực,chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người
nghèo và các đối tượng chính sách để tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự
nghiệp công, thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện các chính sách an sinh xã
hội và chi đầu tư phát triển.
c) Thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia:
Các
ngành quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ động làm việc với các bộ,
ngành chủ quản, dự kiến nhiệm vụ, kinh phí thực hiện chương trình năm 2018. Xây
dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2018 phải
trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình (Nông
thôn mới và Giảm nghèo bền vững). Nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được tập
trung phân bổ ưu tiên những địa phương có điều kiện khó khăn, những nơi cần tập
trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn
cho các các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng
nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2018, các dự án
chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ.
d)
Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
vốn vay ưu đãi của Nhà tài trợ nước ngoài:
Thực
hiện lập dự toán đầy đủ theo đúng trình tự, quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách Nhà nước năm 2015, Luật Quản lý nợ công, các văn bản hướng dẫn, các
Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), quy trình giải ngân trong các văn
kiện chương trình/dự án và Hiệp định tài trợ đã ký kết, lập dự toán chi NSNN từ nguồn vốn ODA
và vay ưu đãi, trong đó chi tiết vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối ứng; đồng thời
phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải
ngân năm 2018. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng các dự án ODA theo tiến độ giải ngân
của các dự án.
e)
Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương:
Các
cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền
lương năm 2018 bao gồm:
-
Nguồn CCTL các năm 2017 chưa thực hiện hết chuyển sang;
-
50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số thu tiền sử dụng đất, thu từ
hoạt động sổ xố kiến thiết) cả trong dự toán và tổ chức thực hiện;
-
10% tiết kiệm số chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp lương,
khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ).
-
Đối với các đơn vị sự nghiệp:
+
Đối với dịch vụ khám, chữa bệnh: Trường hợp số tiền lương kết cấu trong số thu
từ giá dịch vụ y tế chưa đảm bảo được quỹ lương, phụ cấp của đơn vị, ngân sách
vẫn phải cấp bù thì không phải trích nguồn cải cách tiền lương. Trường hợp số
tiền lương kết cấu trong số thu từ giá dịch vụ y tế đã đảm bảo quỹ lương, phụ
cấp của đơn vị và còn dư thì số dự được sử dụng 100% để làm nguồn cải cách tiền
lương.
+
Đối với các dịch vụ khác: Trích 40% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ
chi phí thu.
3. Xây dựng kế hoạch đầu tư
công năm 2018
Xây dựng kế hoạch đầu tư
công năm 2018 theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật,
trong đó:
- Đối với kế hoạch đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 mục III
phần B tại Chỉ thị này.
- Đối với các kế hoạch đầu
tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối NSNN tính toán xác định đủ
các khoản thu theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10/9/2015 của Chính phủ, đặc biệt lưu ý thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư
công đối với các cơ quan, đơn vị ở địa phương năm 2017 được cơ quan có thẩm
quyền cho phép sử dụng nguồn thu từ bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn
với tài sản trên đất để đầu tư, phải lập kế hoạch đầu tư nguồn thu này để đầu
tư trở lại cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho
các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
Để bảo đảm tính chính xác và thống nhất về thông tin,
số liệu thống kê, UBND tỉnh giao Cục Thống kê tỉnh báo cáo Tổng cục Thống kê
sớm công bố chỉ tiêu GRDP tỉnh Lào Cai 6 tháng đầu năm; đồng thời căn cứ vào
điều kiện thực tế của tỉnh ước GRDP cả năm 2016 và hướng dẫn các huyện, thành
phố tính toán chỉ số thu nhập bình quân đầu người để làm cơ sở tính toán chỉ
tiêu này trong kế hoạch năm 2018. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê rà soát, tính toán kết quả thực hiện chỉ
tiêu GRDP, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn năm 2017. Đây sẽ là căn
cứ, mục tiêu phát triển để xây dựng kế hoạch, quy mô và tốc độ tăng trưởng GRDP
trên địa bàn tỉnh và từng địa phương năm 2018 và các năm sau.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng
hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước và Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2018. Dự kiến khả năng
huy động nguồn vốn và cân đối vốn kế hoạch đầu tư năm 2018 theo ngành, lĩnh
vực; mức vốn bổ sung có mục tiêu năm 2018 để các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố chủ động xây dựng và triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
dự kiến phương án phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung
ương, vốn cân đối ngân sách địa phương và Kế
hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2018 cho các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Kế hoạch
đầu tư công năm 2018 báo cáo UBND tỉnh và các Bộ,
ngành Trung ương.
2. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước năm 2017, lập dự toán NSNN năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan làm việc với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước) về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
- Chủ trì dự kiến phương án phân bổ
chi thường xuyên, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2018 từ
ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư dự kiến phương án phân bổ chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương
năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây
dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện Kế hoạch tài chính trung hạn
giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân
đã thông qua;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây
dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm theo quy Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày 21/4/2017 của Chính phủ.
3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, rà soát kỹ các thông tin, số liệu
và mức vốn phân bổ cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo đúng
quy định trước khi trình UBND tỉnh; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin báo cáo.
4. Các sở, ban, ngành, doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn, các cơ quan, đơn
vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018, có lồng ghép báo cáo các chương trình, mục
tiêu, định hướng và giải pháp của ngành, lĩnh vực phụ trách của cơ quan, đơn
vị, tổ chức mình.
- Theo chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng
mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực
mình phụ trách phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực. Đề xuất các giải pháp,
cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ,
chính sách hiện hành trình cấp thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán
ngân sách (trước ngày 15/7/2017), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, các sở, ban, ngành liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
- Cơ quan thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia (Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững) tại các sở, ban, ngành,
các huyện, thành phố dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và đề xuất nguồn lực thực hiện
gửi cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia; đồng thời, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp chung vào kế hoạch thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2017.
5. UBND các huyện, thành phố: Hướng dẫn và chỉ đạo Phòng
Tài chính - Kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban chuyên môn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018 của địa phương, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách của cấp mình.
- Tổ chức lấy ý kiến của các tổ
chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, có lồng ghép báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện các mục tiêu trong phạm vi huyện, thành phố nhằm tạo sự đồng
thuận cao, trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
D. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Trước ngày 10/7/2017 Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn Khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội; kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính
phủ và số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2018.
2. Sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính hướng dẫn Khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và số dự kiến
giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2018, các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn, các địa phương, cơ quan, đơn
vị khác có sử dụng ngân sách nhà nước trên cơ sở tình hình thực hiện 6 tháng
đầu năm 2017, triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018; gửi báo cáo đến sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính trước ngày 20/7/2017 để tổng hợp báo cáo Trung ương trước ngày 31/7/2017.
3. Trước ngày 20/8/2017, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh, các cơ quan khác đóng trên địa bàn có sử dụng vốn đầu tư ngân sách
nhà nước tiếp thu ý kiến của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cơ
quan liên quan hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018, Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2018 gửi
lại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
căn cứ ý kiến của Trung ương về kế hoạch các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách nhà
nước năm 2017 rà soát hoàn thiện kế hoạch báo cáo UBND tỉnh xem xét để báo cáo
Trung ương trước ngày 10/9/2017.
5. Trên cơ sở tổng mức kế hoạch đầu tư
nguồn ngân sách được thông báo dự kiến của Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính tổng hợp các danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự
án báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính trước
ngày 31/10/2017.
6. Trong tháng 11, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính hoàn thiện kế hoạch ngân sách nhà nước năm 2018 gửi Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh và chuẩn bị các nội dung cho việc giao kế hoạch theo quy định.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính báo cáo UBND tỉnh để xem xét, quyết định giao chi tiết kế hoạch cho các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh, các cơ quan khác đóng trên địa bàn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính
phủ năm 2018 vào thời gian từ ngày 10 đến ngày 20/12/2017.
8. Trước ngày 25/12/2017, UBND các huyện, thành
phố quyết định và giao kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch trái
phiếu Chính phủ cho các phòng, ban, các xã, phường, thị trấn trên cơ sở nhiệm
vụ của Chủ tịch UBND tỉnh đã giao và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày
31/12/2017.
9. Đến ngày 31/12/2017:
- Các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác đóng trên địa
bàn thông báo danh mục và mức vốn đầu tư kế hoạch năm 2018 cho các đơn vị trực
thuộc để triển khai thực hiện.
- Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách, phân bổ
cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm
quyền giao, hướng dẫn.
Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dự toán ngân sách năm 2018 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là cơ sở đánh
giá mức hoàn thành nhiệm vụ của các cấp, các ngành năm 2017. UBND tỉnh yêu cầu
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Bộ KH và ĐT, Bộ TC;
- TT. TU, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- VP: TU, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các Đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc TW trên địa bàn;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các DNNN do tỉnh quản lý;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, Các CV.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|