BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5600/TCT-DNL
V/v: chính sách thuế đối với bán tài sản bảo
đảm
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
(Đ/c: Số 2 Hàng Vôi, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4510/BIDV-TC
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Ngân hàng BIDV) vướng mắc về
chính sách thuế đối với bán tài sản bảo đảm. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
1. Về việc xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế khi
bán tài sản bảo đảm:
Tại khoản 7a Điều 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản
1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa,
dịch vụ…”
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“3.
Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
như:
“a)
Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
…
-
Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc
bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ
khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+
Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản
thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+
Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực
hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường
hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và
phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao
tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường
hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa
vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ
sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt
động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng
phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.”
Tại
Khoản 2 và Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 12 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về việc kê khai
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“2...
Các trường hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh:
Khai
thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động
sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu…”
4.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
…
b)
Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản
thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển
nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển
nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ
sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là
Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư này.”
Tại
Khoản 4 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính quy định:
“4.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền
vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng
khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê
khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách
Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số
tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh
toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế
chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.
Trường
hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo
quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động
sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp
bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động
sản thế chấp theo hợp đồng tín đụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi
chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.”
Căn
cứ quy định nêu trên, đề nghị Ngân hàng BIDV xuất hóa đơn GTGT, kê khai nộp thuế
khi bán tài sản bảo đảm theo đúng quy định.
2.
Về hóa đơn đối với chi phí bán đấu giá tài sản bảo đảm:
Trường
hợp Ngân hàng BIDV cho Công ty Hòa Phú vay vốn và Công ty không có khả năng trả
nợ đã ủy quyền cho Ngân hàng BIDV được quyền xử lý, bán tài sản bảo đảm tiền
vay để thu hồi nợ. Ngân hàng BIDV ký hợp đồng với Công ty CP Dịch vụ Đấu giá Miền
Nam để bán đấu giá tài sản bảo đảm và Ngân hàng BIDV là đơn vị xuất hóa đơn bán
tài sản bảo đảm thì Công ty CP Dịch vụ Đấu giá Miền Nam xuất hóa đơn cho Ngân
hàng BIDV đối với chi phí bán đấu giá.
Trường
hợp Công ty Hòa Phú yêu cầu Ngân hàng BIDV xuất hóa đơn cho Công ty đối với chi
phí bán đấu giá để ghi nhận chi phí là không phù hợp, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì chi phí đấu giá
đã được tính vào giá vốn để tính thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản.
3.
Về nguyên tắc tập hóa đơn điện tử:
Tại
Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của
Chính phủ quy định:
Điều
4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
1.
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định
tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này) phải lập hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để
giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải
ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt giá trị từng
lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.”
Ngày
30/9/2019, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực
hiện một số Điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về
hóa đơn điện tử.
Đề
nghị Ngân hàng BIDV thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản hướng dẫn về
hóa đơn điện tử nêu trên.
Tổng
cục Thuế trả lời để Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được biết vả
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Phi Vân Tuấn (để b/cáo);
- Vụ PC, CS, KK (TCT);
- Lưu: VT, DNL (2b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DOANH NGHIỆP LỚN
Nguyễn Văn Phụng
|