THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 201/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
MẠNG LƯỚI CƠ SỞ Y TẾ THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn
cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 09 tháng 01
năm 2023;
Căn
cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn
cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn
cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình
hình mới;
Căn
cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6
năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030;
Căn
cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng
01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn
cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn
cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn
cứ Quyết định số 648/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ
sở y tế thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn 2045;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Tờ trình số 222/TTr-BYT ngày 21 tháng 02 năm
2024; Báo cáo thẩm định số 1206/BC-HĐTĐQH ngày 15 tháng 9 năm 2023 của Hội đồng
thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050; Báo cáo tổng hợp và giải trình ý kiến rà soát của các thành viên Hội đồng
thẩm định ngày 01 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
(sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung như sau:
I. PHẠM VI, THỜI KỲ QUY HOẠCH
1. Thời kỳ quy hoạch: Quy hoạch được lập cho thời kỳ
2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
2. Phạm vi quy hoạch
a) Phạm vi ranh giới: Trên phạm vi cả nước.
b) Phạm vi về đối tượng quy hoạch: Các cơ sở y tế cấp
vùng, liên tỉnh và liên ngành thuộc lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng; giám định y khoa, giám định pháp y và giám định pháp y tâm thần; y tế dự
phòng, y tế công cộng; kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn về thuốc, mỹ phẩm, thực
phẩm, vắc xin và sinh phẩm y tế, thiết bị y tế, sản xuất dược phẩm, vắc xin,
sinh phẩm y tế và thiết bị y tế; lĩnh vực dân số - sức khỏe sinh sản.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Phù hợp với định hướng, tầm nhìn phát triển đất
nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia và
các quy hoạch cấp quốc gia khác có liên quan.
b) Phát triển mạng lưới cơ sở y tế bảo đảm cung ứng
dịch vụ toàn diện, lồng ghép và liên tục để mọi người dân được tiếp cận thuận lợi
các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe với chi phí hợp lý, nhằm nâng
cao sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống
của người Việt Nam; bảo đảm an ninh y tế, ứng phó kịp thời với biến đổi khí hậu
và các tình huống khẩn cấp.
c) Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Phát triển mạng lưới cơ sở y tế bảo đảm
tính cân đối, đồng bộ, kết nối và hiệu quả giữa mạng lưới cơ sở y tế cấp quốc
gia với mạng lưới cơ sở y tế địa phương, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ
và chuyển đổi số, phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.
d) Phát triển mạng lưới cơ sở y tế theo hướng kết hợp
hài hòa giữa y tế cơ sở và y tế chuyên sâu; giữa y học cổ truyền với y học hiện
đại; giữa y tế lực lượng vũ trang và dân y gắn với xây dựng tiềm lực y tế quốc
phòng, an ninh.
đ) Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới
cơ sở y tế phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích xã hội
hoá, đẩy mạnh hợp tác công - tư; phát triển các cơ sở y tế tư nhân, tập trung
vào cung ứng dịch vụ cao cấp, theo yêu cầu. Bảo đảm tính kế thừa, tận dụng tối
đa các cơ sở hạ tầng hiện có. Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, phòng chống
lãng phí, tiêu cực.
e) Bảo đảm cung cấp các dịch vụ y tế cho các khu vực
khó khăn, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực, vùng, miền,
hướng tới mục tiêu mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe có chất lượng.
2. Mục tiêu phát triển đến năm
2030
a) Mục tiêu tổng quát: Xây dựng và phát triển mạng
lưới cơ sở y tế quốc gia phù hợp với yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân, hướng tới mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập
quốc tế; bảo đảm tính kế thừa, tính khả thi và phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế
ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
- Phát triển mạng lưới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ
năng lực cung ứng dịch vụ y tế có chất lượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Bảo đảm mỗi vùng đều có bệnh viện đa khoa đảm nhận chức năng vùng;
phát triển các trung tâm chuyên khoa trong các bệnh viện đa khoa; nâng cấp một
số bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh có khả năng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật
chuyên sâu đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân trong vùng.
Phát triển một số bệnh viện chuyên sâu kỹ thuật
cao, hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực và quốc tế. Củng cố,
phát triển hệ thống cấp cứu ngoại viện. Phát triển các bệnh viện tư nhân chuyên
sâu và chuyên sâu kỹ thuật cao cung ứng các dịch vụ chất lượng cao, kỹ thuật
tiên tiến, trong đó một số bệnh viện ngang tầm quốc tế.
- Hình thành trung tâm kiểm soát bệnh tật trung
ương và các trung tâm kiểm soát bệnh tật khu vực, nâng cấp các trung tâm kiểm
soát bệnh tật cấp tỉnh bảo đảm đủ năng lực dự báo, giám sát và phát hiện sớm,
khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh và kiểm soát các yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Hình thành phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp
4 cho trung tâm kiểm soát bệnh tật trung ương, phòng xét nghiệm an toàn sinh học
cấp 3 cho các trung tâm kiểm soát bệnh tật khu vực.
- Nâng cấp viện quốc gia trong lĩnh vực kiểm nghiệm,
kiểm định, kiểm chuẩn về thuốc, vắc xin, sinh phẩm và thiết bị y tế đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Phát triển các trung tâm kiểm nghiệm vùng đạt chuẩn quốc gia;
phát triển trung tâm kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị y tế quốc gia và các trung
tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm nghiệm, kiểm
định, kiểm chuẩn về thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, thiết bị y tế của các tỉnh,
thành phố trong vùng.
Phát triển các trung tâm nghiên cứu, các khu sản xuất
tập trung về dược, vắc xin, sinh phẩm và thiết bị y tế công nghệ cao nhằm tăng
cường năng lực sản xuất trong nước, gia tăng giá trị xuất khẩu. Xây dựng đơn vị
quốc gia nghiên cứu chuyển giao công nghệ về vắc xin.
- Nâng cao năng lực chuyên môn cho các cơ sở giám định
y khoa, giám định pháp y và giám định pháp y tâm thần để đáp ứng các yêu cầu về
giám định.
- Phát triển mạng lưới cơ sở y tế cung ứng dịch vụ
sức khỏe sinh sản; đáp ứng nhu cầu chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 33 giường bệnh trên
10.000 dân, 15 bác sĩ trên 10.000 dân, 3,4 dược sĩ trên 10.000 dân và 25 điều
dưỡng trên 10.000 dân; đến năm 2030 đạt 35 giường bệnh trên 10.000 dân, 19 bác
sĩ trên 10.000 dân, 4,0 dược sĩ trên 10.000 dân, 33 điều dưỡng trên 10.000 dân,
tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15% tổng số giường bệnh.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
- Mạng lưới cơ sở y tế từ trung ương đến địa phương
đủ năng lực đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân tương đương với nước
phát triển, thu nhập cao. Tiếp tục phát triển, mở rộng quy mô của các cơ sở y tế,
mở rộng mạng lưới bệnh viện chuyên khoa ung bướu, tim mạch, sản/sản nhi, lão
khoa, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, truyền nhiễm, sức khỏe tâm thần.
Hình thành một số cơ sở y tế hiện đại ngang tầm quốc tế.
- Xây dựng ngành công nghiệp dược trong nước trở
thành trung tâm sản xuất dược phẩm giá trị cao.
- Phấn đấu đạt 45 giường bệnh trên 10.000 dân, 35
bác sĩ trên 10.000 dân, 4,5 dược sĩ trên 10.000 dân, 90 điều dưỡng trên 10.000
dân; tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 25% tổng số giường bệnh.
III. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ Y TẾ
1. Phân bổ mạng lưới cơ sở y tế
đến năm 2030
a) Lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức
năng
- Nâng cấp, xây dựng mới một số bệnh viện trực thuộc
Bộ Y tế thành bệnh viện chuyên sâu kỹ thuật cao, hiện đại, ngang tầm các nước
phát triển trong khu vực và quốc tế.
- Nâng cấp một số bệnh viện đa khoa cấp tỉnh đảm nhận
chức năng vùng tại một số địa phương để cung ứng các dịch vụ kỹ thuật chuyên
sâu cho người dân tại từng vùng nhằm tăng cường khả năng tiếp cận đến các dịch
vụ y tế chuyên sâu.
Bệnh viện đa khoa cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng
có nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các cơ sở y tế
trong vùng, đảm nhận vai trò ứng phó cấp vùng khi có dịch bệnh, thảm họa.
Định hướng phân bé không gian các bệnh viện đa khoa
cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng như sau:
+ Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Sơn La, Yên
Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Giang;
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội, Hải Phòng;
+ Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung: Thanh
Hóa, Nghệ An, Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hòa;
+ Vùng Tây Nguyên: Đắk Lắk;
+ Vùng Đông Nam bộ: Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Tiền Giang, Đồng
Tháp, Kiên Giang.
- Nâng cấp một số bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh
thành bệnh viện đảm nhận chức năng vùng về ung bướu, tim mạch, sản/sản - nhi,
lão khoa, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, truyền nhiễm để cung ứng các dịch
vụ kỹ thuật chuyên khoa sâu và hình thành một số trung tâm huyết học - truyền
máu, trung tâm ghép tạng tại một số địa phương. Đối với những vùng chưa có hoặc
khó khả thi trong việc phát triển bệnh viện chuyên khoa, ưu tiên phát triển các
trung tâm chuyên khoa trong bệnh viện đa khoa cấp tỉnh.
Định hướng phân bố không gian bệnh viện chuyên khoa
cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng như sau:
+ Chuyên khoa ung bướu: Phú Thọ, Hà Nội, Nghệ An,
Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ;
+ Chuyên khoa tim mạch: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Cần Thơ;
+ Chuyên khoa sản/sản - nhi: Phú Thọ, Hà Nội, Hải
Phòng, Nghệ An, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ;
+ Chuyên khoa lão khoa: Cần Thơ;
+ Chuyên khoa phục hồi chức năng: Thành phố Hồ Chí
Minh;
+ Chuyên khoa y học cổ truyền: Thành phố Hồ Chí
Minh, Nghệ An;
+ Chuyên khoa truyền nhiễm - nhiệt đới: Khánh Hòa,
Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Trung tâm máu: Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Thành phố
Hồ Chí Minh, Cần Thơ;
+ Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ
thể người: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nâng cấp các bệnh viện trường đại học thành bệnh
viện chuyên sâu kỹ thuật cao, hiện đại, ngang tầm các nước phát triển trong khu
vực và quốc tế, nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật, đào tạo thực hành cho
hệ thống các trường đại học khối ngành sức khỏe.
- Khuyến khích phát triển các bệnh viện tư nhân đạt
chứng nhận chất lượng cấp quốc tế thành bệnh viện chuyên sâu kỹ thuật cao, đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
- Y tế biển, đảo: Nâng cấp các cơ sở y tế phù hợp với
định hướng của Chương trình phát triển y tế biển, đảo, trong đó có một số bệnh
viện của Bộ Quốc phòng.
- Bệnh viện các ngành: Tích hợp các bệnh viện trực
thuộc các bộ, ngành.
b) Lĩnh vực y tế dự phòng, y tế công cộng
- Hình thành cơ quan kiểm soát bệnh tật trung ương
và phát triển hệ thống phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 4 cho cơ quan kiểm
soát bệnh tật trung ương.
- Hình thành 03 trung tâm kiểm soát bệnh tật khu vực
gắn với các viện vệ sinh dịch tễ/Pasteur hiện có để đảm nhận vai trò kết nối và
hỗ trợ các trung tâm kiểm soát bệnh tật cấp tỉnh. Phát triển hệ thống phòng xét
nghiệm an toàn sinh học cấp 3 cho các trung tâm kiểm soát bệnh tật khu vực.
c) Lĩnh vực kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn
- Phát triển hệ thống phòng thí nghiệm tham chiếu gắn
với các viện chuyên ngành quốc gia. Nâng cấp 02 trung tâm quốc gia về đánh giá
tương đương sinh học đạt chuẩn quốc tế.
- Phát triển các trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm,
thực phẩm của 06 tỉnh, thành phố thành trung tâm kiểm nghiệm vùng:
+ Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Yên Bái;
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội;
+ Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung: Thừa
Thiên Huế;
+ Vùng Tây Nguyên: Đắk Lắk;
+ Vùng Đông Nam bộ: Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Cần Thơ.
Trong đó, nâng cấp 02 trung tâm kiểm nghiệm thuốc,
mỹ phẩm, thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam bộ đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
- Phát triển trung tâm kiểm định và hiệu chuẩn thiết
bị y tế quốc gia thuộc viện chuyên ngành quốc gia về thiết bị y tế. Nâng cấp,
phát triển các trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học để đảm nhận chức
năng vùng.
- Hình thành đơn vị quốc gia về chuyển giao công
nghệ vắc xin tại Hà Nội nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ trong sản
xuất vắc xin và sinh phẩm y tế trên phạm vi toàn quốc.
- Phát triển các trung tâm thử nghiệm lâm sàng hiện
đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương
sinh học của thuốc (BA/BE); phòng thí nghiệm chuyên ngành để nghiên cứu phát
triển thuốc.
- Phát triển ngành sản xuất thuốc, vắc xin, thiết bị
y tế trong nước đồng bộ, hiện đại, nâng cao năng lực sản xuất tiến tới tự chủ
nguồn cung ứng thuốc, vắc xin, thiết bị y tế trong nước.
d) Lĩnh vực giám định y khoa, giám định pháp y và
giám định pháp y tâm thần
- Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất của các đơn vị
giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần hiện có.
- Xây dựng mới 01 cơ sở giám định pháp y khu vực tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng mới 02 cơ sở giám định pháp y tâm thần
khu vực tại Nghệ An và Thành phố Hồ Chí Minh.
đ) Lĩnh vực dân số - sức khỏe sinh sản
- Phát triển các dịch vụ kỹ thuật chuyên sâu về hỗ
trợ sinh sản, tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh
gắn với các bệnh viện chuyên khoa sản/sản - nhi, bệnh viện có chuyên khoa sản/sản
- nhi.
- Phát triển 06 trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước
sinh và sơ sinh khu vực hiện có tại các vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ
và duyên hải miền Trung, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Hình thành 02
trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh cấp vùng tại vùng Trung du
và miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên.
- Phát triển các dịch vụ kỹ thuật chuyên sâu về
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi gắn với các bệnh viện lão khoa, bệnh viện có
chuyên khoa lão. Hình thành bệnh viện lão khoa tại vùng Đồng bằng sông Cửu
Long.
e) Định hướng mạng lưới cơ sở y tế cấp địa phương
- Phát triển bệnh viện đa khoa cấp tỉnh hoàn chỉnh
trước khi thành lập mới bệnh viện chuyên khoa tại các địa phương, ưu tiên địa
phương hạn chế về khả năng tiếp cận đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp
chuyên sâu. Phát triển các trung tâm chuyên khoa thuộc một số chuyên ngành ưu
tiên như tim mạch, ung bướu, sản/sản - nhi, lão khoa, phục hồi chức năng, y học
cổ truyền, truyền nhiễm - nhiệt đới, sức khỏe tâm thần trong bệnh viện đa khoa
cấp tỉnh nhằm tăng cường khả năng tiếp cận của người dân tới các dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh chuyên khoa.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các bệnh viện tại các
tỉnh khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo bảo đảm đủ điều kiện tiếp
nhận hỗ trợ chuyên môn từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu.
- Mở rộng quy mô giường bệnh phù hợp với quy mô dân
số đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của địa phương để đáp ứng với nhu cầu
khám bệnh, chữa bệnh của người dân.
- Phát triển lĩnh vực hồi sức tích cực tại tuyến tỉnh
và tuyến huyện nhằm nâng cao năng lực thu dung, điều trị và chăm sóc người bệnh
khi dịch bệnh nguy hiểm bùng phát.
- Phát triển hệ thống cấp cứu ngoại viện tại địa
phương, bảo đảm người dân được tiếp cận kịp thời với các dịch vụ cấp cứu trước
khi đến bệnh viện. Ở các tỉnh, thành phố lớn đông dân cư, thực hiện mô hình
trung tâm 115 hoàn chỉnh kết hợp tổ chức các đơn vị vệ tinh theo khu vực. Đối với
các tỉnh, thành phố không thực hiện mô hình trung tâm 115, cần thiết lập đơn vị
tiếp nhận thông tin, điều phối cấp cứu ngoại viện gắn với bệnh viện đa khoa cấp
tỉnh.
- Nâng cấp, xây dựng mới trung tâm kiểm soát bệnh tật
cấp tỉnh theo hướng tập trung tại một địa điểm.
- Sắp xếp các đơn vị kiểm nghiệm cấp tỉnh làm nhiệm
vụ phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn chuyên ngành y tế theo hướng
thu gọn đầu mối, tập trung tại một địa điểm.
- Đối với mạng lưới y tế cơ sở: kiện toàn tổ chức bộ
máy y tế cơ sở, tổ chức hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là trạm y tế xã) phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội,
khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ở từng khu vực, địa bàn. Đổi mới
phương thức hoạt động của y tế cơ sở, phát triển mô hình bác sĩ gia đình. Tăng
cường đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở, phấn đấu đến năm
2030 trạm y tế xã có đủ năng lực đảm nhận vai trò là cơ sở chăm sóc ban đầu, có
chức năng tiếp nhận, sàng lọc và chuyển tuyến kịp thời.
- Phát triển mạng lưới cơ sở y tế lực lượng vũ
trang phù hợp với tổ chức và yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
g) Định hướng phát triển y tế tư nhân
- Khuyến khích phát triển các bệnh viện tư nhân
chuyên sâu và chuyên sâu kỹ thuật cao cung ứng các dịch vụ chất lượng cao, kỹ
thuật tiên tiến và một số bệnh viện tư nhân ngang tầm quốc tế. Khuyến khích hợp
tác công - tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đáp ứng
nhu cầu của người dân.
- Mở rộng quy mô giường bệnh của các bệnh viện tư
nhân, phấn đấu tỷ lệ giường bệnh tư nhân ít nhất chiếm 10% vào năm 2025, 15%
vào năm 2030 và 25% vào năm 2050.
- Phát triển các khu sản xuất tập trung về lĩnh vực
dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm và thiết bị y tế để thu hút đầu tư tư nhân trong
và ngoài nước. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh, cung ứng
trong lĩnh vực kiểm nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
- Hình thành 02 khu phức hợp y tế chuyên sâu khi có
đủ điều kiện tại miền Bắc (dự kiến tại Bắc Ninh) và miền Nam (dự kiến tại Long
An).
- Tiếp tục phát triển và mở rộng quy mô của các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
tăng lên của người dân khi thay đổi về mô hình bệnh tật và gia tăng dân số. Mở
rộng hệ thống bệnh viện chuyên khoa ung bướu, tim mạch, sản/sản - nhi, lão
khoa, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, truyền nhiễm - nhiệt đới, sức khỏe
tâm thần. Phát triển các trung tâm chuyên khoa trong các bệnh viện đa khoa cấp
chuyên sâu. Mở rộng mạng lưới bệnh viện lão khoa đáp ứng nhu cầu chăm sóc của
người cao tuổi.
3. Định hướng bố trí và sử dụng
đất
- Bảo đảm đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và các quy định pháp luật liên quan.
- Bố trí quỹ đất cho các cơ sở y tế theo định mức sử
dụng đất tại các quy định hiện hành.
- Quỹ đất cho các cơ sở y tế được phân bổ dựa trên
quỹ đất của địa phương theo quy định hiện hành.
- Quy mô của các dự án được xác định trong quá
trình đầu tư cụ thể.
IV. DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
1. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 chi tiết tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
2. Việc đầu tư theo danh mục các dự án ưu tiên nêu
trên được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư,
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế chính
sách
a) Rà soát, xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật và các cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực y tế, tạo cơ sở pháp lý thực
hiện quy hoạch.
b) Rà soát chính sách đầu tư cho các cơ sở y tế tại
các vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo, khu vực đặc biệt khó khăn; hỗ trợ,
tạo điều kiện để đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận bình đẳng các dịch vụ y tế
có chất lượng.
c) Nghiên cứu đề xuất chính sách đầu tư và tài
chính phù hợp cho các cơ sở y tế đủ điều kiện đảm nhận vai trò hỗ trợ chuyên
môn kỹ thuật.
d) Rà soát chính sách, pháp luật về xã hội hóa, bảo
đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng, bền vững, hiệu quả, hài hòa lợi
ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, người bệnh và cộng đồng.
2. Giải pháp về tổ chức và phát
triển nguồn nhân lực
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp, chuyển đổi, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp y tế; điều chỉnh chức năng nhiệm vụ phù hợp bảo đảm đáp ứng
yêu cầu tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, bảo đảm khả năng tiếp cận các dịch vụ y
tế của người dân, đủ năng lực ứng phó trong trường hợp dịch bệnh, khẩn cấp và
phù hợp với định hướng phát triển không gian trong thực hiện quy hoạch.
b) Rà soát, xây dựng các chính sách ưu đãi để thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các lĩnh vực ưu tiên và các khu vực khó
khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo; đổi mới chính sách thu hút nhân
lực y tế, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, có đủ năng lực thực hiện các kỹ
thuật cao cho các bệnh viện cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng.
c) Tăng quy mô đào tạo của các trường đào tạo khối
ngành sức khỏe để bảo đảm nhu cầu về số lượng nguồn nhân lực là bác sĩ, dược
sĩ, điều dưỡng. Rà soát cơ cấu nhân lực theo yêu cầu vị trí việc làm ở từng
lĩnh vực trong đó cần chú trọng tăng số lượng các chuyên gia dịch tễ học, y tế
công cộng và các chuyên ngành sâu cho phát triển các phòng xét nghiệm cũng như
trong lĩnh vực khác liên quan tới kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe
do biến đổi khí hậu, môi trường và xã hội.
d) Nâng cao chất lượng đào tạo bảo đảm nguồn nhân lực
là bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng có trình độ chuyên môn sâu và tay nghề cao đáp ứng
được nhu cầu phát triển của các cơ sở y tế; huy động các nguồn lực đầu tư nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo (bao gồm cả đào tạo lý thuyết và đào tạo thực hành)
của các cơ sở giáo dục đào tạo khối ngành sức khỏe.
3. Giải pháp về huy động và phân
bổ vốn đầu tư
a) Huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ
các nguồn: (i) nguồn ngân sách nhà nước; (ii) nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt
Nam; (iii) quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của cơ sở y tế; (iv) nguồn đầu tư
tư nhân; (v) các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
b) Sử dụng hiệu quả đầu tư công để kích hoạt, huy động,
thu hút mọi nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực tư nhân tham gia các công trình
đầu tư phát triển các cơ sở y tế theo quy hoạch.
Ưu tiên đầu tư công phát triển cơ sở hạ tầng đối với
mạng lưới cơ sở y tế tại các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, biển, đảo và các lĩnh vực hạn chế về nguồn thu.
Nhà nước đầu tư và có cơ chế khuyến khích, ưu đãi
phù hợp để các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu tham gia đầu tư các phòng thí
nghiệm chuyên ngành để nghiên cứu, phát triển thuốc.
4. Giải pháp phát triển khoa học -
công nghệ
a) Thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực y tế dựa
trên nền tảng cơ sở dữ liệu lớn và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong y khoa, đẩy
mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới trong dự phòng và khám bệnh,
chữa bệnh, trong nghiên cứu, phát triển và sản xuất thuốc, vắc xin, thiết bị y
tế. Nâng cao tiềm lực, tập trung ưu tiên phát triển công nghệ có khả năng ứng dụng
cao, đặc biệt là y tế số, trí tuệ nhân tạo trong các lĩnh vực mũi nhọn như công
nghệ sinh học, dược học, điện tử y sinh.
b) Thiết lập nền tảng hệ sinh thái y tế số quốc gia
phục vụ công tác lập kế hoạch, quản lý điều hành hệ thống y tế.
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
a) Phát triển mạng lưới thông tin với một số nước
và các tổ chức quốc tế có liên quan đến y tế nhằm tiếp cận, trao đổi, chuyển
giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học y học trên thế giới.
b) Củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác hiện
có, mở rộng quan hệ mới với các nước, các tổ chức quốc tế, các đối tác phát triển;
tăng cường vận động và sử dụng hiệu quả nguồn viện trợ nước ngoài cho đầu tư cơ
sở hạ tầng, thiết bị y tế; đẩy mạnh hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo chất
lượng cao và hợp tác trao đổi chuyên gia, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu
phát triển y tế chuyên sâu.
c) Chủ động đàm phán và thực hiện có hiệu quả các hiệp
định hợp tác song phương và đa phương về y tế. Tích cực tham gia xây dựng các
chính sách, giải quyết các vấn đề y tế khu vực và toàn cầu, nâng cao vai trò, vị
thế quốc tế của y học Việt Nam. Ứng dụng linh hoạt các thủ tục, quy trình kỹ
thuật của ASEAN, APEC và thế giới về y tế. Tăng cường xây dựng và áp dụng các
chuẩn mực y tế trong nước theo hướng hội nhập quốc tế.
6. Giải pháp về liên kết, hợp tác
phát triển
a) Đẩy mạnh liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập theo các lĩnh vực, đặc biệt xây dựng hệ thống kết nối giữa
dự phòng và khám bệnh, chữa bệnh, trong vùng, giữa các vùng và cả nước, thực hiện
kết hợp quân dân y trong chăm sóc sức khỏe. Tăng cường kết nối, hỗ trợ giữa y tế
nhà nước và y tế tư nhân, có cơ chế khuyến khích, huy động và tăng cường vai
trò của y tế tư nhân không chỉ trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ y tế mà cả các
nhiệm vụ sự nghiệp y tế khác.
b) Tăng cường các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm
trong hoạt động chuyên môn thuộc các lĩnh vực y tế dự phòng và khám bệnh, chữa
bệnh, đào tạo, chuyển giao về chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở y tế, các tuyến,
ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng và phát triển các hình thức hỗ trợ kỹ thuật
trực tuyến giữa các cơ sở y tế.
7. Giải pháp về tổ chức thực hiện
và giám sát, thực hiện quy hoạch
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các bên liên
quan và hiệu quả công tác phối hợp liên ngành, đẩy mạnh các hoạt động đa ngành
trong chăm sóc sức khỏe. Xây dựng các kế hoạch hành động liên ngành trong chăm
sóc sức khỏe nói chung và đặc biệt trong chuẩn bị và ứng phó với dịch bệnh,
tình huống khẩn cấp.
b) Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều
hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong các tổ chức, doanh
nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và nhân dân khi triển khai thực hiện.
c) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục truyền thông,
nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ ngành y tế, doanh
nghiệp, người dân về triển khai thực hiện các chính sách, định hướng công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung và triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới
cơ sở y tế nói riêng.
d) Lập kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, từng năm
để triển khai các nội dung quy hoạch theo các vùng và các địa phương. Phối hợp
chặt chẽ với chính quyền địa phương thực hiện triển khai thống nhất, đồng bộ và
kết hợp hài hòa giữa quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế và quy hoạch tỉnh.
đ) Thực hiện tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh,
hiệu quả; tăng cường, củng cố các thiết chế và điều kiện bảo đảm cho công tác tổ
chức thi hành pháp luật liên quan đến lĩnh vực y tế, triển khai thực hiện quy
hoạch, triển khai hiệu quả các chương trình, dự án phát triển y tế vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Điều 2. Trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương
1. Bộ Y tế
a) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch theo quy định
pháp luật về quy hoạch; xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thực
hiện và hướng dẫn thực hiện Quy hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
và các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy hoạch này; định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện Quy hoạch và rà soát điều chỉnh
Quy hoạch theo quy định của pháp luật.
c) Rà soát, hoàn thiện hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở
dữ liệu, hồ sơ Quy hoạch bảo đảm thống nhất với nội dung của Quyết định này;
lưu trữ hồ sơ Quy hoạch.
d) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về
tính chính xác của các nội dung, thông tin, số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ,
bản đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch; các nội dung tiếp thu giải trình,
bảo lưu đối với các ý kiến thẩm định, rà soát, tham gia của các bộ, ngành, địa
phương, tổ chức, cá nhân có liên quan; các phụ lục được ban hành kèm theo Quyết
định này bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch có liên quan.
đ) Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu
tư và triển khai các chương trình, dự án, đề án, bao gồm cả các dự án chưa được
xác định trong phương án phát triển mạng lưới cơ sở y tế và danh mục dự án ưu
tiên đầu tư ban hành kèm theo Quyết định này phải phù hợp với các quy hoạch, kế
hoạch thực hiện quy hoạch khác có liên quan (nếu có), bảo đảm thực hiện đầy đủ,
đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định pháp luật hiện hành có liên
quan; đồng thời, người quyết định chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện
trước pháp luật về quyết định của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, triển khai các dự án cụ
thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị trí, diện tích, quy
mô, công suất dự án, phân kỳ đầu tư các công trình, dự án phù hợp với khả năng
huy động nguồn lực, yêu cầu thực tiễn và theo đúng các quy định pháp luật hiện
hành có liên quan.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế
hoạch triển khai Quy hoạch, bố trí nguồn lực, đề xuất các cơ chế chính sách để
thực hiện hiệu quả Quy hoạch. Định kỳ tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Quy
hoạch gửi Bộ Y tế tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế xây dựng kế hoạch thực
hiện Quy hoạch, xây dựng đề án thành lập, kiện toàn các cơ sở y tế đảm nhận chức
năng vùng; có định hướng ưu tiên quỹ đất để thu hút nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực
y tế; cân đối kinh phí đầu tư và kinh phí hoạt động thường xuyên, ưu tiên bố
trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để phát triển mạng lưới cơ sở
y tế trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
PHÂN BỔ KHÔNG GIAN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH THỜI KỲ
2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 201/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
Vùng
|
Loại hình cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
Đa khoa
|
Chuyên khoa
|
1.
Vùng Trung du miền núi phía Bắc (14 tỉnh, thành phố)
|
Tiểu vùng Tây Bắc (Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu,
Sơn La, Yên Bái, Lào Cai)
|
Bệnh viện cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng
|
03 (Sơn La, Yên
Bái, Lào Cai)
|
|
Tiểu vùng Đông Bắc (Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên
Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang)
|
Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
|
01 (Thái Nguyên)
|
|
Bệnh viện cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng
|
03 (Phú Thọ, Tuyên
Quang, Bắc Giang)
|
02 (Phú Thọ)
|
Bệnh viện đại học
|
01 (Thái Nguyên)
|
|
2.
Vùng Đồng bằng sông Hồng (11 tỉnh, thành phố)
|
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình
|
Bệnh viện ngang tầm quốc tế
|
02 (Hà Nội)
|
01 (Hà Nội)
|
Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
|
02 (Hà Nội)
|
15 (Hà Nội)
|
Bệnh viện cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng
|
03 (Hà Nội, Hải
Phòng)
|
05 (Hà Nội, Hải
Phòng, Vĩnh Phúc)
|
Bệnh viện đại học
|
05 (Hà Nội, Hải
Phòng, Thái Bình, Hải Dương)
|
|
3.
Vùng Bắc Trung bộ - Duyên hải miền Trung (14 tỉnh, thành phố)
|
Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế)
|
Bệnh viện ngang tầm quốc tế
|
01 (Thừa Thiên Huế)
|
|
Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
|
01 (Quảng Bình)
|
03 (Thanh Hóa, Nghệ
An)
|
Bệnh viện cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng
|
02 (Thanh Hoá, Nghệ
An)
|
03 (Nghệ An)
|
Bệnh viện đại học
|
01 (Thừa Thiên Huế)
|
|
Nam Trung Bộ (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận)
|
Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
|
01 (Đà Nẵng)
|
|
Bệnh viện cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng
|
04 (Đà Nẵng, Khánh
Hòa, Bình Định)
|
03 (Đà Nẵng, Khánh
Hòa)
|
4.
Vùng Tây Nguyên (5 tỉnh)
|
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng
|
Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
|
01 (Đắk Lắk)
|
|
Bệnh viện cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng
|
01 (Đắk Lắk)
|
|
5.
Vùng
Đông Nam bộ (6
tỉnh, thành phố)
|
Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh.
|
Bệnh viện ngang tầm quốc tế
|
02 (TP Hồ Chí
Minh)
|
|
Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
|
01 (TP Hồ Chí
Minh)
|
03 (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai)
|
Bệnh viện cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng
|
02 (TP Hồ Chí
Minh)
|
07 (TP Hồ Chí Minh)
|
Bệnh viện đại học
|
01 (TP Hồ Chí
Minh)
|
|
6.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (13 tỉnh, thành phố)
|
Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà
Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau
|
Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
|
01 (Cần Thơ)
|
01 (Cần Thơ)
|
Bệnh viện cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng
|
03 (Tiền Giang, Đồng
Tháp, Kiên Giang)
|
|
Bệnh viện đại học
|
01 (Cần Thơ)
|
|
Các
bệnh viện thuộc các Bộ, ngành khác được tích hợp vào Quy hoạch mạng lưới cơ sở
y tế
|
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
05
|
Bộ Quốc phòng
|
25
|
05
|
Bộ Công an
|
03
|
01
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
01
|
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
01
|
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
01
|
Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
|
01
|
|
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
|
02
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRONG THỜI KỲ 2021- 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 201/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Danh mục dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Giai đoạn thực hiện
|
I
|
Lĩnh
vực khám bệnh, chữa bệnh
|
1
|
Đầu tư nâng cấp 06 Bệnh viện ngang tầm quốc tế
|
Bộ Y tế
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2025 - 2030
|
2
|
Đầu tư nâng cấp các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
|
Bộ Y tế
|
|
2025 - 2030
|
3
|
Đầu tư xây dựng Bệnh viện Trung ương Tây Nguyên
|
Bộ Y tế
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2025 - 2030
|
4
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị cho 21
bệnh viện đa khoa cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng
|
UBND các tỉnh,
thành phố
|
Bộ Y tế
|
2025 - 2030
|
5
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị cho 20
bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng
|
UBND các tỉnh,
thành phố
|
Bộ Y tế
|
2025 - 2030
|
6
|
Đầu tư nâng cấp các bệnh viện trường đại học
|
Bộ Y tế
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
|
2025 - 2030
|
II
|
Lĩnh
vực y tế dự phòng, y tế công cộng
|
1
|
Đầu tư xây dựng trung tâm kiểm soát bệnh tật
trung ương
|
Bộ Y tế
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2025 - 2030
|
2
|
Đầu tư xây dựng 03 trung tâm kiểm soát bệnh tật
khu vực
|
Bộ Y tế
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2025 - 2030
|
3
|
Đầu tư, nâng cấp các viện chuyên ngành lĩnh vực y
tế dự phòng, y tế công cộng
|
Bộ Y tế
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2025 - 2030
|
III
|
Lĩnh
vực kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn
|
1
|
Đầu tư nâng cấp các viện chuyên ngành lĩnh vực kiểm
nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn
|
Bộ Y tế
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2025 - 2030
|
2
|
Đầu tư nâng cấp 06 trung tâm kiểm nghiệm tỉnh,
thành phố thành trung tâm kiểm nghiệm khu vực
|
Bộ Y tế
|
UBND tỉnh, thành
phố
|
2021 - 2030
|
3
|
Đầu tư phát triển các trung tâm thử nghiệm lâm
sàng, trung tâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học của
thuốc
|
Bộ Y tế
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2025 - 2030
|
4
|
Đầu tư xây dựng đơn vị quốc gia về chuyển giao
công nghệ vắc xin
|
Bộ Y tế
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2025 - 2030
|
IV
|
Lĩnh
vực giám định y khoa, giám định pháp y và giám định pháp y tâm thần
|
1
|
Đầu tư xây dựng 01 cơ sở giám định pháp y tại
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Bộ Y tế
|
UBND tỉnh, thành
phố
|
2025 - 2030
|
2
|
Đầu tư xây dựng mới 02 cơ sở giám định pháp y tâm
thần khu vực tại Nghệ An và Thành phố Hồ Chí Minh
|
Bộ Y tế
|
UBND tỉnh, thành
phố
|
2025 - 2030
|
3
|
Đầu tư nâng cấp các cơ sở giám định y khoa, giám
định pháp y và giám định pháp y tâm thần quốc gia và khu vực
|
Bộ Y tế
|
UBND tỉnh, thành
phố
|
2025 - 2030
|
V
|
Lĩnh
vực Dân số - sức khỏe sinh sản
|
1
|
Đầu tư xây dựng 02 trung tâm sàng lọc chẩn đoán
trước sinh và sơ sinh tại Thái Nguyên và Đắk Lắk
|
Bộ Y tế, Bộ Giáo dục
và Đào tạo
|
UBND tỉnh, thành
phố
|
2025 - 2030
|
2
|
Đầu tư nâng cấp 06 trung tâm sàng lọc chẩn đoán
trước sinh và sơ sinh tại Hà Nội, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Thành phố Hồ Chí
Minh, Cần Thơ
|
Bộ Y tế, Bộ Giáo dục
và Đào tạo
|
UBND tỉnh, thành
phố
|
2025 - 2030
|
3
|
Đầu tư xây dựng bệnh viện lão khoa tại vùng Đồng
bằng sông Cửu Long
|
Bộ Y tế
|
UBND tỉnh, thành
phố
|
2025 - 2030
|
VI
|
Khu
phức hợp y tế chuyên sâu
|
|
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng 02 khu phức hợp y tế chuyên sâu dự
kiến tại Bắc Ninh và Long An
|
Bộ Y tế
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2031 - 2050
|