UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2869/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
19 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2008/NQ-CP NGÀY 23/9/2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN
THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ngày 23
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Công văn số 1242/KHĐT ngày 07 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
22/2008/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung
ương Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ(02);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Lưu trữ;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, KTTH, Thi(02b), 45bản.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2008/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY
23/9/2008 VỀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2869/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2008 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP
Chương trình hành động của Chính phủ; Tỉnh uỷ ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TU
Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khoá X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhằm quán triệt sâu rộng và triển
khai thống nhất các Nghị quyết nêu trên, Chương trình hành động này xác định
nhiệm vụ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, lực lượng vũ
trang và nhân dân các dân tộc Sơn La nhằm tiếp tục phát huy và phấn đấu hơn nữa,
từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, chủ động hội nhập kinh tế cả nước và khu
vực; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; phát triển giáo dục đào tạo, khoa học
công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển văn hóa - xã hội, cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân; sớm hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và mục tiêu chiến lược sớm đưa Sơn La
thoát khỏi tình trạng tỉnh đặc biệt khó khăn, tạo lập đồng bộ các yếu tố cơ bản
để phát triển nhanh và bền vững trong những năm tiếp theo.
Phần I
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh tập trung chỉ đạo
tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. TỔ CHỨC QUÁN TRIỆT, TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO
NHẬN THỨC TRONG TOÀN ĐẢNG, TOÀN QUÂN, TOÀN DÂN VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Các cơ quan báo, đài, các sở, ban, ngành, đoàn
thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền, giáo dục nhằm quán triệt sâu rộng trong toàn Đảng, toàn quân và nhân
dân về nội dung và tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng
khóa X, Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ,
Chương trình hành động số
16-CTr/TU ngày 08 tháng 4 năm 2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết
số 30-NQ/TU của Tỉnh ủy về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp, định
hướng các thông tin chủ yếu về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, các loại thị trường cơ bản, các cơ chế, chính sách, các quy định của
pháp luật liên quan. Báo Sơn La, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh mở chuyên mục,
tăng thời lượng tin bài về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị huyện, thành phố, các Trường chuyên nghiệp của tỉnh, các Trung tâm dạy
nghề trong tỉnh nghiên cứu, bổ sung nội dung giảng dạy về thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và đội ngũ cán bộ công chức nhà nước cần hiểu
rõ và thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa để tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong việc ban
hành và triển khai các Nghị quyết, Chỉ thị về chủ trương, kế hoạch và biện pháp
cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung và tinh thần của các Nghị
quyết trên.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để
nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp xã hội về nội dung và bản chất của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm khuyến khích nhân dân, các thành
phần kinh tế làm giàu hợp pháp, cạnh tranh bình đẳng theo quy luật của nền kinh
tế thị trường, song vẫn chịu sự quản lý chung của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
II. PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ, CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP VÀ CÁC TỔ
CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
Tạo môi trường thuận lợi nhằm khuyến
khích phát triển đa dạng các hình thức sở hữu; bảo đảm các quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; khuyến khích liên kết hỗn
hợp giữa sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển thông qua đa
dạng hóa sở hữu.
Sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến
khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 19
tháng 4 năm 2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo phát triển
và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể; khuyến khích việc trích lập
các quỹ để tăng cường nguồn vốn, tài sản không chia trong hợp tác xã; bảo vệ tốt
hơn các quyền và lợi ích của các xã viên đối với tài sản thuộc sở hữu của các hợp
tác xã.
Thực hiện cơ chế phân bổ nguồn lực
bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội; các nguồn lực
xã hội được phân bổ theo cơ chế thị trường và
theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập
trung vốn đầu tư nhà nước vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, dịch
vụ công quan trọng, các lĩnh vực không có khả năng thu hồi vốn, những lĩnh vực,
những khâu mà tư nhân không thể hoặc chưa thể đảm đương được; trong đó tập
trung ưu tiên đầu tư phát triển vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng cao,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nông thôn và các đối tượng còn nhiều khó
khăn, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng trong tỉnh.
Đổi mới cơ chế phân bổ chi ngân
sách cho phát triển xã hội, tăng cường tính hiệu quả trong vấn đề chi ngân sách
cho phát triển xã hội; củng cố, mở rộng, huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực dành cho các vấn đề an sinh xã hội. Thực hiện chính sách phân phối và
phân phối lại đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người lao động và doanh
nghiệp vừa tạo động lực cho người lao động, doanh nghiệp phát triển, vừa đảm bảo
được lợi ích của Nhà nước. Chú trọng phân phối lại qua phúc lợi xã hội, đặc biệt
trong lĩnh vực y tế, giáo dục, các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng khó khăn, biên giới; đảm bảo đời sống của nhóm đối tượng chính sách ít
nhất ở mức trung bình của xã hội.
Tập trung thực hiện đồng bộ các giải
pháp nhằm thúc đẩy sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, trọng tâm là cổ phần
hóa theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
ngăn ngừa thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước, tạo công ăn việc làm, góp phần
xóa đói giảm nghèo, đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước sau cổ phần
hóa; xoá bỏ bao cấp của nhà nước đối với doanh nghiệp.
Đẩy mạnh xúc tiến đầu
tư, tạo hành lang pháp lý thông thoáng để đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư thuộc
mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt vào những
lĩnh vực, địa bàn có tiềm năng, lợi thế của địa phương.
Khuyến khích các
doanh nghiệp tư nhân phát triển các ngành nghề, lĩnh vực pháp luật không cấm; tạo
điều kiện để các doanh nghiệp của tư nhân tiếp cận các nguồn lực của Nhà nước
trên nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng; khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân
liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nhà nước, bán cổ phần cho người lao động
tại doanh nghiệp; bên cạnh đó, các cơ quan chức năng phải tăng cường và nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân để các doanh nghiệp tư
nhân tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước.
Tiếp tục đổi mới,
phát triển hợp tác xã và tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, phù hợp với các
nguyên tắc: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng.
Khuyến khích tăng vốn góp, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ
không chia trong hợp tác xã; phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã đa ngành nghề,
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hỗ trợ các tổ chức tập thể trong việc tiếp cận
các nguồn vốn; đào tạo cán bộ quản lý, lao động; trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao
công nghệ; hỗ trợ phát triển thị trường, tham gia các chương trình xúc tiến
thương mại, các dự án đầu tư của nhà nước. Thực hiện lồng ghép nhiệm vụ phát
triển kinh tế tập thể và cân đối các nguồn lực thực hiện khi xây dựng chiến lược,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan.
Khuyến khích, hỗ trợ
phát triển các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh, nhất là trong nông nghiệp và
ở khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường, hội nhập
kinh tế quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để các trang trại và hộ sản xuất
kinh doanh góp vốn phát triển theo hình thức hợp tác xã, công ty cổ phần hoặc
trở thành doanh nghiệp tư nhân và các loại hình kinh doanh khác thích hợp.
Khuyến khích phát triển các đơn vị
sự nghiệp công lập, các thành phần kinh tế, kể cả kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài tham gia cung ứng các loại dịch vụ công; bảo đảm môi trường cạnh tranh
bình đẳng, lành mạnh cho các đơn vị sự nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hình
thành và phát triển. Mở rộng thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự, tài chính trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
III. ĐẢM BẢO ĐỒNG BỘ CÁC YẾU TỐ
THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG
1. Về giá, cạnh tranh và kiểm
soát độc quyền trong kinh doanh
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá nhằm bảo
đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa
bàn tỉnh. Đồng thời, ban hành cơ chế tăng cường giám sát, điều tiết thị trường
và xúc tiến thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị
trường và các cam kết quốc tế; rà soát, phát hiện và kiến nghị với các cơ quan
liên quan sửa đổi và bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù
hợp với các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá, chống độc quyền và Luật
Cạnh tranh.
2. Đa dạng hóa các loại thị trường
hàng hóa, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, chú trọng phát triển thị trường
dịch vụ
Khuyến khích phát triển đa dạng hóa
các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại; chú trọng
phát triển thị trường dịch vụ, trong đó chú trọng hình thành và phát triển các
phương thức giao dịch thị trường hiện đại như dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, tư vấn, viễn thông, đặc biệt hình thành và phát triển phương thức giao dịch
thị trường hiện đại trong giao dịch hàng hóa nông sản và vật tư nông nghiệp để ổn
định giá, giảm bớt rủi ro cho người sản xuất và người tiêu dùng. Đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng phục vụ cho các thị trường này. Thực hiện tự do hóa thương mại và
đầu tư phù hợp với các cam kết quốc tế.
Kiến nghị xây dựng và bổ sung các
quy định về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường. Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa và dịch vụ, nhất là những
hàng hóa, dịch vụ liên quan trực tiếp đến sức khỏe của người dân; đồng thời xử
lý nghiêm minh các sai phạm.
3. Về thị trường tài chính
Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại nhà nước, ngân
hàng nước ngoài mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh; khuyến
khích các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện sáng lập mới ngân hàng thương mại,
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở những nơi có đủ điều kiện
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện đề án tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng thương mại, thực hiện cổ phần hóa các ngân hàng thương
mại nhà nước theo lộ trình. Áp dụng hệ thống thông lệ và chuẩn mực quốc tế về
quản trị và giám sát ngân hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo an
toàn hệ thống tài chính.
Tăng cường cơ chế quản lý, giám sát
của nhà nước đối với các giao dịch trên thị trường chứng khoán, phát hiện và xử
lý kịp thời các giao dịch phi pháp, hành vi rửa tiền, nhiễu loạn thị trường.
Khuyến khích phát triển doanh nghiệp
bảo hiểm thuộc các thành phần kinh tế trong nước, khuyến khích hợp tác và liên
kết giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, trong đó quan tâm phát triển
loại hình dịch vụ bảo hiểm con người và hàng nông sản; đồng thời thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tham gia vào thị trường bảo
hiểm.
4. Về thị trường bất động sản
Nâng cao chất lượng khảo sát, đánh
giá để xây dựng và ban hành giá đất sát với thị trường, đảm bảo hài hòa quyền lợi
của người sử dụng đất, của các nhà đầu tư và nhà nước khi giải tỏa, thu hồi phục
vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân bị
thu hồi đất tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào các dự án đầu tư, kinh
doanh, giải quyết tốt vấn đề về nhà ở, đất ở, việc làm cho người bị thu hồi đất.
Tạo quỹ đất của Nhà nước để phục vụ các mục tiêu công ích, thực hiện chính sách
xã hội và hỗ trợ việc điều tiết thị trường đất đai, hỗ trợ tái định cư trong
quá trình giải phóng mặt bằng. Giải quyết tốt vấn đề nhà ở ổn định lâu dài cho
lao động ở các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế. Kiểm soát chặt chẽ và áp dụng
cơ chế thị trường đối với việc chuyển đổi đất công và tài sản trên đất công
thành hàng hoá bất động sản.
Rà soát lại
quỹ nhà, quỹ đất công, thu hồi diện tích đất đang sử dụng lãng phí, kém
hiệu quả hoặc không đúng mục đích để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Tổ chức tốt
công tác giải phóng mặt bằng, di dời tái định cư nhằm đẩy nhanh tiến độ thi
công các dự án đầu tư. Đầu tư xây dựng quỹ đất phục vụ di dân tái định cư, quỹ
nhà ở xã hội để cho thuê hoặc thuê mua theo quy định của pháp luật.
Nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng; công khai hóa và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Quy hoạch và quản lý chặt chẽ
quỹ đất sản xuất nông nghiệp, bảo đảm lâu dài quỹ đất cho người trồng lúa và an
ninh lương thực quốc gia.
Từng bước hiện đại hóa hệ thống quản
lý hồ sơ địa chính phục vụ quản lý đất đai và thị trường bất động sản; tăng cường
đầu tư cho công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính để hoàn thành việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân trên năm 2010.
Phát triển đồng bộ các dịch vụ thị
trường bất động sản như: dịch vụ tư vấn pháp luật, công chứng, thẩm định, đấu
giá, đăng ký giao dịch bất động sản... tạo môi trường lành mạnh, an toàn pháp
lý cho các giao dịch trên thị trường đất đai, bất động sản, phòng ngừa tranh chấp
và kịp thời giải quyết có hiệu quả những khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến đất
đai.
5. Về thị trường lao động
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, tay nghề cho người lao động; khuyến khích khu vực tư nhân, doanh nghiệp
tham gia dạy nghề thông qua các ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo giáo
viên, đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng...
Đổi mới tổ chức và hoạt động của
các trung tâm dịch vụ việc làm; phát triển dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm
tư nhân, dịch vụ đào tạo, xuất khẩu lao động, hướng tới xuất khẩu lao động có
trình độ cao; đồng thời tăng cường vai trò quản lý, kiểm soát của Nhà nước,
ngăn chặn các hành vi lừa đảo và các hiện tượng tiêu cực khác. Khuyến khích các
doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp trong tỉnh thu hút và sử dụng lao động nước
ngoài có trình độ chuyên môn cao.
Thực hiện cơ chế áp dụng phổ biến
chế độ hợp đồng lao động ở tất cả các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả
trong các đơn vị sự nghiệp công lập và khu vực kinh tế nhà nước. Tăng cường sự
tham gia của người đại diện người lao động và người sử dụng lao động vào hoạch
định chính sách, kế hoạch phát triển thị trường lao động. Tăng cường sự quản
lý, giám sát của các cơ quan chức năng đối với thị trường lao động. Nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hoạt động của các tòa lao động nhằm bảo đảm lợi ích chính đáng
cho người lao động và người sử dụng lao động.
6. Về thị trường công nghệ
Khuyến khích và hỗ trợ phát triển
các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ và nâng cao
năng lực công nghệ trên cơ sở đặt hàng của doanh nghiệp; đổi mới, nhập khẩu và ứng
dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Khuyến khích
phát triển các dịch vụ thiết kế, đo lường, đánh giá, thẩm định, giám định chất
lượng, thông tin, môi giới, chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý về sở hữu trí
tuệ theo hướng xã hội hóa. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Sở hữu trí tuệ.
Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và
công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường. Hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về thị trường công nghệ.
Thành lập tổ chức quản lý thị trường công nghệ.
7. Thị trường một số loại dịch vụ
công cơ bản
Tăng cường quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao; đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, vận
dụng hợp lý những mặt tích cực của cơ chế thị trường để huy động các nguồn lực
xã hội đầu tư vào những lĩnh vực này, đặc biệt là cho những vùng khó khăn, biên
giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm những dịch vụ cơ bản cho nhân
dân.
Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về đất đai,
thuế, tín dụng để khuyến khích và huy động các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước, các nguồn lực khác phát triển mạnh các dịch vụ công về số lượng và
nâng cao chất lượng, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu đa dạng ngày càng tăng của
nhân dân. Tập trung rà soát, cải cách quy trình, thủ tục hành chính theo hướng
nhanh, gọn, xóa bỏ những bất hợp lý, những rào cản vướng mắc về thủ tục hành
chính giữa các ngành trong việc thẩm định dự án, cấp phép đầu tư, cấp phép đăng
ký kinh doanh… Nâng cao hơn nữa trách nhiệm của công chức trong thực thi nhiệm
vụ có liên quan đến công tác thẩm định dự án, cấp phép đầu tư, cấp phép đăng ký
kinh doanh.
Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, vai trò
giám sát của các tổ chức xã hội đối với các nhà cung cấp dịch vụ công ngoài nhà
nước; thực hiện cơ chế hoạt động tự chủ của các đơn vị cung ứng dịch vụ công
theo đúng định hướng và mục tiêu của Đảng và Nhà nước, phát huy các yếu tố tích
cực, hạn chế các mặt trái của cơ chế thị trường.
IV. GẮN KẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VỚI TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG TỪNG BƯỚC, TỪNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Thực hiện tốt các chính sách khuyến
khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo, nhất là ở các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng núi cao, vùng đồng bào dân tộc. Tạo điều kiện để mọi công
dân nắm bắt được cơ hội làm ăn, nâng cao thu nhập và đời sống, được hưởng thành
quả chung của phát triển. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế, xã hội
ở các xã đặc biệt khó khăn nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng nông thôn, từng bước
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các đối tượng, các vùng.
Gắn mục tiêu giảm nghèo vào nội
dung chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng huyện.
Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng xã hội cho người nghèo, giúp
người nghèo giảm bớt khó khăn, vươn lên thoát nghèo, đồng thời khắc phục tư tưởng
ỷ lại, bao cấp, trông chờ vào Nhà nước.
Vận hành hệ thống bảo hiểm xã hội
theo hướng đa dạng và linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Khuyến khích, vận động nhân dân thực hiện hiệu quả chủ
trương mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện; đề xuất,
kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ bảo hiểm xã hội còn bất hợp lý, đảm bảo
quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội; tách bảo hiểm xã hội đối với khu
vực hành chính nhà nước ra khỏi khu vực doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các
lĩnh vực khác.
Khuyến khích phát triển đa dạng các
hình thức tổ chức tự nguyện, nhân đạo, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận để
chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng theo tinh thần xã hội hóa với
sự hỗ trợ một phần của Nhà nước, bảo đảm cho các đối tượng bảo trợ xã hội có cuộc
sống ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng, tự vươn lên. Tạo cơ hội cho các đối
tượng bảo trợ xã hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu, cơ hội
giáo dục, đào tạo, dạy nghề, việc làm, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, văn hóa, thể
thao. Thực hiện các chương trình mục tiêu hướng ưu tiên vào đối tượng bảo trợ xã
hội.
Tuyên truyền và tổ chức thực hiện tốt
luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường, giám sát chặt chẽ việc phòng ngừa,
ngăn chặn, không để phát sinh thêm các ô nhiễm mới, xử lý triệt để những điểm ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bảo vệ môi trường phải được coi trọng ngay từ đầu
và trong suốt quá trình xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Có kế hoạch phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ tác động
tiêu cực do sự biến đổi khí hậu; tăng kinh phí cho mục tiêu khôi phục môi trường
trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm.
V. NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA
ÐẢNG, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ, TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI, NGHỀ NGHIỆP VÀ CỦA NHÂN DÂN
VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Các cấp, các ngành gắn việc triển
khai thực hiện chương trình hành động với việc tổng kết thực tiễn để xác định
rõ, cụ thể và đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới và hoàn thiện công tác lãnh đạo,
chỉ đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị đảm bảo mô
hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo
sự đồng thuận thống nhất cao trong xã hội; kịp thời triển khai và thực hiện
đúng chủ trương, chính sách lớn về phát triển kinh tế - xã hội của Ðảng. Ðổi mới
công tác tổ chức và cán bộ, đặc biệt là cán bộ trong lĩnh vực xây dựng và thực
thi thể chế kinh tế. Tăng cường mối quan hệ hợp tác và sự phối hợp giữa các tổ
chức Đảng với chính quyền trong hệ thống các cơ quan hành pháp.
Tập trung rà soát, bổ sung, sửa đổi
và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cải thiện môi trường pháp lý,
góp phần nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với
yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới mạnh mẽ hơn
phương thức quản lý kinh tế của các cơ quan quản lý nhà nước, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô, bảo đảm những cân đối lớn của
nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những tác động xấu
làm mất ổn định kinh tế vĩ mô.
Chú trọng làm tốt các khâu xây dựng
và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải huy động
được sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Nâng cao chất lượng quy hoạch, khắc phục tình trạng thiếu thống nhất giữa quy
hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh và quy hoạch ngành và quy hoạch vùng. Công
bố rộng rãi, kịp thời các loại quy hoạch để các doanh nghiệp tự quyết định lựa
chọn đầu tư, kinh doanh. Quy định rõ trách nhiệm thực hiện quy hoạch và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể kinh tế -
xã hội của tỉnh, có chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và cơ cấu
lao động trong từng ngành, từng lĩnh vực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nhằm phát huy lợi thế so sánh, gắn với thị trường trong nước và thế giới.
Phát triển các lĩnh vực xã hội, gắn
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội với phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường;
tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp; giữ vững quốc phòng an ninh, ổn định chính
trị xã hội; thí điểm chuyển giao một số loại dịch vụ công cho các tổ chức xã hội.
Tiếp tục sắp xếp tinh giản bộ máy
nhà nước theo hướng tăng hiệu quả hoạt động, xác định rõ chức năng quản lý của
nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường
cơ chế phối kết hợp trong quản lý, điều hành; hoàn thiện cơ chế phân cấp quản
lý để nâng cao tính chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của từng ngành, từng
cấp; đề cao trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước. Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, chấn chỉnh tinh thần, thái độ và ý
thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nước về kinh tế; triển khai đồng bộ các mặt đánh giá, quy hoạch,
luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng cán bộ.
Nâng cao vai trò của các tổ chức
dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và của nhân
dân trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo điều
kiện để các tổ chức dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề
nghiệp và nhân dân tham gia có hiệu quả vào quá trình hoạch định, thực thi và
giám sát thực hiện luật pháp kinh tế, các chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội.
Phần II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thường trực UBND tỉnh, các đồng chí Uỷ viên
UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh có trách nhiệm trực tiếp
chủ trì triển khai thực hiện chương trình hành động này.
2. Trên cơ sở những nhiệm vụ, nội dung công việc
chủ yếu trong chương trình hành động này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, các tổ chức đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể
của đơn vị, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Hội
nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X; định kỳ kiểm điểm đánh
giá về tình hình triển khai thực hiện kế hoạch của cấp mình và Nghị quyết Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X.
3. Quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành
động này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cần chủ động rà soát, đề
xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên
quan báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét quyết định.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp UBND tỉnh
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo về tình hình thực hiện Chương
trình hành động này./.
PHỤ LỤC
NHỮNG NỘI DUNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 22/2008/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về tiếp tục hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa)
STT
|
Nội dung
công việc
|
Cơ quan chủ
trì soạn thảo
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
hoàn thành
|
Sản phẩm
|
1
|
Giáo dục và tuyên truyền, vận động cán bộ, công
chức, viên chức nhằm quán triệt sâu rộng về các nội dung và tinh thần Nghị
quyết số 22/2008/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về
"Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa"
|
Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh và các huyện, thành phố
|
Các cơ quan chức
năng có liên quan
|
Quý IV năm 2008
|
Các hoạt động học tập Nghị quyết sáu khoá X của
Đảng
|
2
|
Tổ chức Hội thảo chuyên đề, xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục trên Báo Sơn La, cổng thông tin điện tử của tỉnh,
chương trình phát thanh và truyền hình tăng thời lượng tin, bài về thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN; các quan điểm của Đảng, chủ trương, chính
sách, thể chế, giải pháp của Nhà nước nhằm tiếp tục đưa nền kinh tế nước ta
theo cơ chế thị trường định hướng XHCN đến các doanh nghiệp và các tầng lớp
nhân dân trong tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Sơn La, Đài Phát thanh và Truyền hình Sơn La
|
Các cơ quan chức
năng có liên quan
|
Quý I năm 2009
|
Các hoạt động Hội thảo chuyên đề, các tin,
bài, phóng sự, thời lượng phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình địa
phương
|
3
|
Nghiên cứu, bổ sung nội dung giảng dạy về thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
|
Trường Chính trị
tỉnh; các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố; các Trường chuyên
nghiệp; các Trung tâm dạy nghề
|
Các cơ quan chức
năng có liên quan
|
Quý I năm 2009
|
Các bài giảng, giáo trình phục vụ giảng dạy của
trường
|
4
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ
chế, chính sách do tỉnh ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, loại bỏ những
quy định, chính sách không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan chức
năng có liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
Các văn bản QPPL
|
5
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy
trình, thủ tục hành chính công ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề; triển khai
thực hiện tốt cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông"
trong giải quyết thủ tục hành chính của nhân dân và doanh nghiệp
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
|
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
Các quy trình, thủ tục hành chính công khai
niêm yết tại các trụ sở cơ quan, đơn vị
|
6
|
Rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể, quy hoạch
ngành, lĩnh vực, kế hoạch dài hạn của các cấp, các ngành cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương. Nâng cao chất lượng xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
bám sát yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thực hiện
công bố công khai, rộng rãi, kịp thời các loại quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Nhiệm vụ hàng
năm
|
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thành phố; Quy hoạch các ngành, lĩnh vực
|
7
|
Đưa mục tiêu giảm nghèo vào nội dung chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các ngành chức
năng liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 12 năm
2009
|
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm
|
8
|
Hoàn thành đổi mới, sắp xếp các doanh nghiệp Nhà
nước, các nông, lâm trường quốc doanh
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các doanh nghiệp
Nhà nước, các nông, lâm trường quốc doanh; các cơ quan chức năng liên quan
|
Quý II/2009
|
|
9
|
Bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể theo Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 19 tháng 4 năm
2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
|
Chi cục HTX và
PTNT
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan
|
Quý III/2009
|
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể theo Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ
|
10
|
Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát
triển các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp khu vực nông
thôn
|
Chi cục HTX và
PTNT
|
Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Quý III/2009
|
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các
trang trại, hộ sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp khu vực nông thôn
|
11
|
Rà soát, thu hồi các Giấy chứng nhận đầu tư đối
với các dự án chậm triển khai theo quy định của pháp luật
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các cơ quan chức
năng có liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
|
12
|
Xây dựng phương án sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích theo Nghị định số 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài chính,
các cơ quan liên quan, các doanh nghiệp
|
Năm 2011
|
|
13
|
Quy hoạch, xây dựng chính sách khuyến khích
phát triển các cụm công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao tại các huyện
|
Sở Công thương
|
Các ngành chức
năng liên quan; các huyện, thành phố
|
Quý II/2009
|
Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, nông
nghiệp công nghệ cao của tỉnh. Chính sách khuyến khích phát triển các cụm
công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh
|
14
|
Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại,
hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan chức
năng có liên quan; các huyện, thành phố
|
Quý I, IV năm
2009, 2010
|
Tổ chức các Hội chợ thương mại, quảng bá, giới
thiệu sản phẩm, thương hiệu
|
15
|
Hoàn thành phê duyệt và triển khai thực hiện kế
hoạch chi tiết sử dụng đất cấp xã 5 năm (2006 - 2010)
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các cơ quan chức
năng liên quan; các huyện, thành phố
|
Quý I/2009
|
Kế hoạch sử dụng đất cấp xã 5 năm (2006 -
2010)
|
16
|
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011 - 2020
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các cơ quan chức
năng liên quan; các huyện, thành phố
|
Quý III/2010
|
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh giai
đoạn 2011 - 2020
|
17
|
Xây dựng và ban hành giá đất hàng năm làm cơ sở
để giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Sở Tài chính và
các cơ quan chức năng liên quan
|
Tháng 01 hàng
năm
|
Giá đất tỉnh Sơn La hàng năm
|
18
|
Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực
hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP của
Chính phủ về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
Sơ kết tháng
12/2009; Tổng kết: tháng 12/2010
|
Báo cáo sơ kết, tổng hết tình hình thực hiện
Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP của
Chính phủ về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
|