ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2412/QĐ-UBND
|
Nha Trang,
ngày 30 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 606/TTr-SNN ngày 23 tháng 07 năm 2008 và đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
1. Vị trí, chức năng:
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh về: nông nghiệp, lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi
và phát triển nông thôn, phòng chống lụt bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công
thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân. có con dấu, tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a)
Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và
hàng năm; chương trình, đề án dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp thuỷ
sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên
tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc
phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
b)
Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc.
c)
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở, Trưởng Phó phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; tham gia thảo quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng
Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang.
2.2.
Trình Chủ tịnh Ủy ban nhân dân tỉnh
a)
Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
b)
Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c)
Ban hành quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các
tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn các huyện
với Ủy ban nhân dân các huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn các xã với Ủy
ban nhân dân các xã.
2.3.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
2.4.
Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
a)
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và
chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây
trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật thuốc
thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
c)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản chế
biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác
nuôi trồng.
d)
Tổ chức công tác bảo vệ thực vật thú y (bao gồm cả thú y thuỷ sản), phòng chống
và khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
đ)
Tổ chức phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản
xuất nông nghiệp.
e)
Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.5.
Về lâm nghiệp:
a)
Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bản vẽ và
phát triển rừng của Ủy ban nhân dân các huyện.
b)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc
dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê
duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại
rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c)
Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho các huyện và các xã sau khi được phê
duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức cá nhân
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc
lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng.
Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện giao rừng cho
cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân
theo quy định.
d)
Tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa
bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm
về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng;
chế biến và bảo quản lâm sản; phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng.
đ)
Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu
nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định.
e)
Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai
thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân các huyện sau khi được phê duyệt;
việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, Ủy
ban nhân dân các xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và
huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo
vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
2.6.
Về diêm nghiệp:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa
phương.
b)
Tổ chức thực hiện kế hoạch dự trữ muối của tỉnh sau khi được phê duyệt.
2.7.
Về thuỷ sản:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di
chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thuỷ sản, công bố bổ sung những nội
dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài
thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai
thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại,
kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu
vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động
khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh.
b)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập
các khu bảo tồn biển của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển do địa
phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm, phá và các
vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c)
Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
d)
Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản.
Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện
và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung.
đ)
Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê,
thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thuỷ sản theo quy
định.
e)
Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống
thuỷ sản, tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản
trên địa bàn theo quy định.
g)
Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá,
cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; về quy
chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thuỷ sản đầu mối.
2.8.
Về thủy lợi:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm
về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và
nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được
phê duyệt.
b)
Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển
các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
c)
Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê
điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp
và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt bão, hạn hán, úng ngập, chua
phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh.
d)
Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới
trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình
nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định.
2.9.
Về phát triển nông thôn:
a)
Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến
khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông
thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn các xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn.
b)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định
các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt.
c)
Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác hợp tác xã, phát
triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d)
Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong
nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
đ)
Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá
đói giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư, xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.10.
Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách
phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp,
ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b)
Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành
hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c)
Tổ chức thực hiện công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản thủy sản và muối
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
d)
Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến
thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối.
2.11.
Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản.
2.12.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông
thôn tại địa phương.
2.l3.
Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy
phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật hoặc sự phân công uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.14.
Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản theo quy định.
2.15.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển
về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
2.16.
Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
2.17.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ
công do Sở tổ chức thực hiện.
2.18.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức
phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản,
thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
2.19. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và
kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin
báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt trên địa bàn cấp
huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã
với Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.20.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất của ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2.21.
Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng tiêu cực
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản,
thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật.
2.22.
Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão; tìm kiếm cứu
nạn các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh
theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt,
sạt lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
2.23.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.24.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ
công tác của tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ
xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.25.
Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.26.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.27.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1.
Lãnh đạo Sở: có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
3.2.
Các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
a)
Văn phòng;
b)
Thanh tra;
c)
Phòng Tổ chức cán bộ;
d)
Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ)
Phòng Nghiệp vụ tổng hợp;
e)
Phòng Quản lý xây dựng công trình;
g)
Phòng Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản;
3.3.
Các Chi cục trực thuộc:
a)
Chi cục Kiểm lâm;
b)
Chi cục Lâm nghiệp;
c)
Chi cục Thủy lợi;
d)
Chi cục Phát triển nông thôn (đổi tên từ Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông
thôn);
đ) Chi cục Thú y;
e) Chi cục Bảo vệ thực vật;
g) Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (đổi tên
từ Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản);
h) Chi cục Nuôi trồng thủy sản (thành lập mới);
3.4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a) Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư (hợp nhất Trung tâm
Khuyến ngư và Trung tâm Khuyến nông - Khuyên lâm);
b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
c) Trung tâm Quản lý, khai thác các công trình thủy sản;
d) Trung tâm Nông nghiệp Công nghệ cao;
đ) Ban quản lý rừng phòng hộ Vạn Ninh;
e) Ban quản lý rừng phòng hộ Ninh Hoà;
g) Ban quản lý rừng phòng hộ Cam Ranh;
h) Ban quản lý rừng phòng hộ Khánh Sơn;
i) Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà;
k) Xí nghiệp
Điều tra thiết kế lâm nông nghiệp.
Biên chế hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
1. Sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự các tổ chức chuyên môn
nghiệp vụ, các Chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở bảo đảm nguyên tắc và
thủ tục hiện hành.
2. Ban hành quy chế làm việc của Sở, quy định chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quy định mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Sở và quản
lý, chỉ đạo việc thực hiện.
3.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) các đề án: thành lập Chi cục
Nuôi trồng thuỷ sản; đổi tên Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn thành
Chi cục Phát triển nông thôn; đổi tên Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thành
Chi cục khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; hợp nhất 02 Trung tâm Khuyến
ngư và Trumg tâm Khuyến nông - Khuyến lâm thành Trumg tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư; kiện toàn tổ chức các Chi cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|