HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
205/2016/NQ-HĐND
|
Quảng
Nam, ngày 26 tháng 4 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
CƠ CHẾ ĐẦU TƯ KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG, THỦY
LỢI ĐẤT MÀU VÀ THỦY LỢI NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết
định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh
mương;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 1337/TTr-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về đề nghị ban hành Nghị quyết tiếp tục thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh
mương, thủy lợi đất màu và thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Ban hành Cơ chế đầu tư kiên cố
hóa kênh mương, thủy lợi đất màu và thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn
2016-2020 như sau:
Điều 1. Mục tiêu đến năm 2020
1. Về kiên cố hóa kênh mương: Đầu
tư kiên cố hóa kênh mương nhằm ổn định công trình, tăng khả năng chống chịu với
thiên tai, giảm tổn thất nước trên kênh, giảm chi phí duy tu bảo dưỡng kênh, gắn
với việc phát triển giao thông nội đồng, chỉnh trang diện mạo nông thôn. Phấn đấu
đến năm 2020 tỷ lệ kênh mương được kiên cố đạt 60% và đến năm 2025 đạt 70%.
a) Đối với kênh mương loại II:
Thực hiện kiên cố ít nhất 100 km, bình quân mỗi năm kiên cố ít nhất 20 km.
b) Đối với kênh mương loại III:
Thực hiện kiên cố ít nhất 500 km, bình quân mỗi năm kiên cố ít nhất 100 km.
2. Về thủy lợi đất màu
Đảm bảo nguồn nước phục vụ tưới cho cây màu, cây
trồng cạn ở khu vực đất ven sông, bãi bồi, vùng cát ven biển... chưa có hệ thống
công trình thủy lợi cấp nước tưới, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống
nhân dân.
Đầu tư xây dựng trên 50 công trình thủy lợi đất
màu, bình quân mỗi năm đầu tư 10 công trình.
3. Về thủy lợi nhỏ
Nâng cao năng lực phục vụ các
công trình thủy lợi hiện có; mở rộng diện tích lúa chủ động nước tại các địa
phương trung du miền núi.
Đầu tư xây dựng 50
công trình thủy lợi nhỏ (nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới), bình quân mỗi năm
đầu tư 10 công trình.
Điều 2. Nội dung cơ chế,
chính sách
1. Về kiên cố hóa kênh mương
a) Kênh loại II
Thực hiện trình tự xây dựng cơ
bản theo quy định hiện hành của Nhà nước; đầu tư 100% bằng nguồn vốn xây dựng
cơ bản tập trung hằng năm của tỉnh và nguồn vốn ODA.
b) Kênh loại III
Tuỳ theo điều kiện, mỗi địa
phương tự tổ chức huy động sức dân cùng với kinh phí hỗ trợ của Nhà nước để thực
hiện chương trình theo phương châm “Nhân dân thực hiện, Nhà nước hỗ trợ”, trong
đó có sự tham gia giám sát của người dân vùng hưởng lợi; riêng đối với một số
tuyến kênh phức tạp về địa chất, địa hình, thổ nhưỡng... có thể thực hiện theo
trình tự xây dựng cơ bản.
Cơ chế đầu tư (áp dụng đối với
cả kênh hở và kênh kín ống nhựa) phân theo 02 khu vực như sau:
- Khu vực I: Gồm các xã, phường,
thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc,
Duy Xuyên, Thăng Bình, Quế Sơn, Phú Ninh, Núi Thành (trừ các xã miền núi, xã đảo,
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển thuộc các địa phương nêu trên). Tỷ
lệ đầu tư được quy định như sau:
+ Ngân sách tỉnh đầu tư: 60 %;
+ Ngân sách cấp huyện, cấp xã,
Hợp tác xã và nhân dân: 40 %; trong đó, tỷ lệ đóng góp của cấp huyện, cấp xã, Hợp
tác xã và nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định trên cơ sở thống nhất
của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
- Khu vực II: Gồm các xã, thị
trấn thuộc các huyện miền núi: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam
Trà My, Bắc Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn; các xã miền núi, xã đảo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển thuộc các huyện, thị xã, thành phố
còn lại đã nêu ở khu vực I. Tỷ lệ đầu tư được quy định như sau:
+ Ngân sách tỉnh đầu tư: 90 %;
+ Ngân sách cấp huyện: 10 %.
2. Về phát triển thủy lợi đất
màu
Thực hiện theo phương châm “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”, theo đó:
a) Đối với các hạng mục công
trình: Trạm biến áp, đường dây điện trung cao thế, hạ thế: Ngân sách tỉnh đầu
tư 100% đối với cả 02 khu vực.
b) Các hạng mục còn lại
như: Khoan giếng, máy bơm, vật tư lắp đặt giếng và thiết bị tưới:
- Khu vực I: Nhân dân tự đóng
góp và tự thực hiện.
- Khu vực II: Ngân sách tỉnh đầu
tư 100%.
c) Đối với công trình ao thu
gom nước nhỉ trong cát: Ngân sách tỉnh đầu tư 100% phần đầu mối và kiên cố kênh
mương, kể cả công trình trên kênh.
d) Đối với các loại công trình:
tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt: Ngân sách tỉnh đầu tư 100% cho các hạng mục vật
tư, trang thiết bị tưới.
3. Về phát triển thủy lợi nhỏ:
Thực hiện theo trình tự xây dựng cơ bản quy định hiện hành của Nhà nước. Tỷ lệ
đầu tư được quy định như sau:
a) Khu vực I: Ngân sách tỉnh hỗ
trợ tối đa 70% tổng mức đầu tư xây dựng và không quá 03 tỷ đồng/công trình;
ngân sách cấp huyện, cấp xã, đóng góp của Hợp tác xã và nhân dân: 30 %; trong
đó tỷ lệ đóng góp của cấp huyện, cấp xã, Hợp tác xã và nhân dân do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quy định trên cơ sở thống nhất của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
b) Khu vực II: Ngân sách tỉnh đầu
tư 90% tổng mức đầu tư xây dựng nhưng không quá 03 tỷ đồng/công trình; ngân
sách cấp huyện: 10%.
4. Phần kinh phí đền bù, giải
phóng mặt bằng để thực hiện kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi đất màu, thủy lợi
nhỏ do địa phương và nhân dân đóng góp thực hiện (không tính vào giá trị dự
toán).
Điều 3. Nhu cầu vốn đầu
tư
1. Đối với kiên cố hóa kênh
mương loại III
Tổng nguồn vốn đầu tư trong
giai đoạn 2016-2020 khoảng 500 tỷ đồng; bình quân mỗi năm 100 tỷ đồng, trong đó
ngân sách tỉnh hỗ trợ khoảng 70 tỷ đồng, ngân sách địa phương, đóng góp của hợp
tác xã và nhân dân khoảng 30 tỷ đồng.
2. Đối với thủy lợi đất màu
Tổng nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020 khoảng
50 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tỉnh hỗ trợ 10 tỷ đồng.
3. Đối với thủy lợi nhỏ
Tổng nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2016- 2020 khoảng
150 tỷ đồng; bình quân mỗi năm 30 tỷ đồng; trong đó, ngân sách tỉnh hỗ trợ khoảng
24,6 tỷ đồng, còn lại địa phương bố trí lồng ghép nguồn vốn từ các dự án, chương
trình khác.
Điều 4. Nguồn vốn đầu tư
1. Đối với kiên cố hóa kênh
mương
Chủ yếu sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung hằng năm của tỉnh.
Sử dụng nguồn vốn ngân sách của
tỉnh (kể cả phần vượt thu hằng năm); vốn Trái phiếu Chính phủ; vốn vay tín dụng
ưu đãi; nguồn vốn đối ứng của địa phương (huyện, xã, hợp tác xã, nhân dân đóng
góp) và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Đối với thủy lợi đất màu và
thủy lợi nhỏ
Sử dụng nguồn vốn ngân sách của
tỉnh (kể cả phần vượt thu hằng năm); vốn Trái phiếu Chính phủ; nguồn vốn đối ứng
của địa phương (huyện, xã, hợp tác xã, nhân dân đóng góp); nguồn vốn lồng ghép
từ các dự án, chương trình và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 5. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 26 tháng 4 năm
2016 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: Quốc hội, CTN, CP;
- Các Bộ: TC, NN&PTNT;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư Pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Báo QN, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- CPVP, CV;
- Lưu VT, CVKT(Phiên).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|