HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
106/2008/NQ-HĐND
|
Tuy Hòa, ngày
05 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH - QUỐC PHÒNG NĂM 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh; Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh; Báo cáo của các cơ quan liên quan; ý kiến của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành những nội dung đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2008, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh - quốc phòng năm 2009 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ giải pháp được
nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan của Hội đồng
nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số
vấn đề sau đây:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,
duy trì tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững. Tiếp tục thực
hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, chủ động hạn chế thấp
nhất tác động tiêu cực của lạm phát trong nước và suy giảm
kinh tế do khủng hoảng kinh tế thế giới. Chú trọng bảo vệ môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm. Đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội. Tạo bước đột phá mới
trong cải cách hành chính. Thực hiện phòng chống tham nhũng, chống lãng phí, thực
hành tiết kiệm có hiệu quả. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; đảm bảo an toàn giao thông, tiếp tục kiềm chế giảm tai nạn giao thông cả
3 mặt: số vụ, số người chết, số người bị thương.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
* Chỉ tiêu về kinh tế:
|
|
- Tốc độ tăng GDP:
|
13,5%
|
Trong đó: Nông-lâm-thủy sản tăng
|
4%
|
Công nghiệp - xây dựng tăng
|
18,1%
|
Dịch vụ tăng
|
14,5%
|
- Sản lượng lương thực có hạt
|
320.000 tấn
|
- Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
100 triệu USD
|
- Thu ngân sách trên địa bàn
|
1.010 tỷ đồng
|
- Tổng vốn đầu tư phát triển
|
8.370 tỷ đồng
|
* Chỉ tiêu về xã hội:
|
|
- Mức giảm sinh
|
0,5‰
|
- Mức giảm trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi
|
2%
|
- Giải quyết việc làm
|
25.500 lao động
|
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
2%
|
* Chỉ tiêu về môi trường:
|
|
- Tỷ lệ độ che phủ rừng
|
40%
|
- Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước hợp vệ sinh
|
92%
|
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
62%
|
II. MỘT SỐ NHIỆM
VỤ CHÍNH
1. Về kinh tế
- Tiếp tục chủ động khắc phục
khó khăn do ảnh hưởng về tình hình kinh tế - tài chính thế giới. Huy động mọi
nguồn lực để đầu tư phát triển, coi trọng tính bền vững và chất lượng tăng trưởng
kinh tế; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện có hiệu quả các nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát và các
giải pháp hạn chế tác động suy giảm kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường. Kiểm soát chặt chẽ và nâng
cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, triệt để tiết kiệm chi.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình
hành động số 30 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Ưu tiên các giải pháp đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường tiêu thụ. Duy trì ổn định quỹ đất
trồng lúa hai vụ ổn định, trong đó chú trọng xây dựng vùng lúa trọng điểm chất lượng
cao. Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ chăn nuôi. Thực hiện tốt phòng chống
dịch bệnh ở gia súc, gia cầm. Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý, bảo vệ rừng,
đầu tư và kêu gọi đầu tư để phát triển rừng kinh tế theo quy định, góp phần
tăng độ che phủ rừng.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên, môi trường. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp chủ động
phòng ngừa suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường. Đẩy nhanh
tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường thanh kiểm
tra việc quản lý, sử dụng tài nguyên đất đai, khoáng sản, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2009.
- Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp
thời cho các doanh nghiệp. Xúc tiến thành lập Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ đổi mới thiết
bị, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Đẩy mạnh sản xuất và nâng cao chất lượng
các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, phát triển thêm một số mặt hàng xuất
khẩu mới, nâng tỷ trọng xuất khẩu hàng đã qua chế biến. Xây dựng các cụm ngành
nghề ở khu vực nông thôn theo hướng sản xuất tập trung, giảm nguy cơ ô nhiễm
môi trường.
- Mở rộng và nâng cao hơn nữa chất
lượng các dịch vụ, tạo bước phát triển mạnh mẽ khu vực dịch vụ. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền các cam kết hội nhập WTO. Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát thị trường; kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết; chủ động
nguồn hàng phục vụ nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán. Tổ chức triển khai tốt Đề
án văn hóa tổ chức kỷ niệm Phú Yên 400 năm gắn với Năm du lịch quốc gia 2011
theo Nghị quyết 100/2008/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân
tỉnh. Tăng cường quảng bá nhằm tăng lượng hành khách đi máy bay, đồng thời làm
việc với các Bộ, ngành liên quan để mở tuyến bay đi Hà Nội.
- Coi trọng và nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch; đồng thời quản lý chặt chẽ quy hoạch; đẩy mạnh triển khai
quy hoạch chung và chi tiết các khu chức năng, quản lý chặt chẽ diện tích đất của
Khu kinh tế Nam Phú Yên. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính
sách; làm tốt hơn nữa công tác xúc tiến đầu tư gắn với cải
cách mạnh mẽ thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản để thu hút mạnh đầu tư và đôn đốc sớm
đưa các dự án đã cấp phép đi vào hoạt động. Tăng cường quản
lý nhà nước về đầu tư phát triển,
nâng cao hiệu quả đầu tư. Khắc phục tình trạng đầu tư kém
hiệu quả, thất thoát, lãng phí ngay từ khâu quy hoạch, kế hoạch và quyết định
chủ trương đầu tư. Bố trí vốn có trọng tâm, trọng điểm, tập trung đầu tư dứt điểm
các công trình chuyển tiếp, kiên quyết không để tình trạng công trình tồn đọng
vốn xây dựng cơ bản; nhất là vốn hỗ trợ có mục tiêu.
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất Tờ trình số 56/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh thêm một số vấn đề sau: tập trung chỉ
đạo việc thực hiện các công trình quan trọng của tỉnh đảm bảo hoàn thành đúng
tiến độ, đạt chất lượng trong năm 2009, bao gồm: Kè chống xói lở bờ Nam hạ lưu
sông Đà Rằng, Hệ thống chống ngập thành phố Tuy Hòa, Bệnh viện Đa khoa trung tâm tỉnh (phần xây lắp), Đầu tư cơ sở hạ tầng
tuyến đường ven biển Độc Lập - Long Thủy - Gành Đá Đĩa, Năng lượng nông thôn II
tỉnh Phú Yên (phần hạ thế), Hệ thống cầu trên trục miền Tây. Khẩn trương đẩy
nhanh tiến độ đảm bảo cầu Hùng Vương hoàn thành trong quý III năm 2010 và các dự
án còn lại trong năm 2010. Đối với khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao Hòa
Quang Bắc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo kiện toàn bộ máy quản lý, bố trí đủ nguồn lực, bổ sung cơ chế chính
sách điều hành cho phù hợp với quy định của nhà nước. Lồng ghép và triển khai
có hiệu quả nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh và
chương trình vốn trái phiếu của Chính phủ. Phối hợp giải quyết các vấn đề liên
quan, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ một số công trình lớn của Trung ương. Triển
khai tốt các công việc thuộc trách nhiệm của tỉnh thực hiện các bước tiếp theo
của Dự án Nhà máy lọc dầu Vũng Rô; Dự án hạ tầng Khu công nghiệp hóa dầu Hòa
Tâm và Tổ hợp hóa dầu Naphtha Cracking; Dự án Khu du lịch liên hợp cao cấp để
khởi công năm 2009.
- Chỉ đạo quyết liệt trong thu ngân sách, chống
thất thu thuế đảm bảo các yêu cầu chi đã được bố trí. Tạo nguồn để thực hiện cải
cách tiền lương. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách,
tài sản công.
2. Về văn hóa - xã hội
- Đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao chất lượng hoạt
động các lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa thể thao,
lao động thương binh xã hội.
- Nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô giáo dục
và đào tạo. Tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy. Chú trọng
xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng và đảm bảo
chất lượng; triển khai phổ cập giáo dục trung học.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ y, bác sĩ trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh; quan tâm phòng chống HIV/AIDS; kiểm
tra, điều tra để kịp thời phát hiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Làm tốt
công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em; thực
hiện đồng bộ các giải pháp để đạt mức giảm sinh vững chắc. Thực hiện kịp thời,
đầy đủ các chính sách an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Thúc đẩy xóa
nhà ở tạm cho hộ nghèo. Xúc tiến thành lập Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm.
3. Về quốc phòng và an ninh trật tự
Tiếp tục củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Đẩy mạnh giáo dục quốc phòng cho các đối tượng. Làm tốt công tác giao quân.
Giữ vững an ninh, an toàn vùng biển. Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm; giải quyết kịp thời, triệt để các vụ việc phức tạp về an ninh
trật tự từ cơ sở, không để phát sinh các điểm nóng. Triển khai quyết liệt, đồng
bộ, các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông.
4. Về kiện toàn bộ máy tổ chức, cải cách hành
chính
Xây dựng và triển khai đề án thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện, phường theo Nghị quyết của Quốc
hội khi được Trung ương chọn thí điểm. Củng cố, kiện
toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền các cấp, các cơ quan
chuyên môn tỉnh. Hoàn chỉnh đề án nâng huyện Sông Cầu lên thị xã; làm việc các
Bộ, ngành trình Chính phủ. Triển khai có hiệu quả chính sách thu hút, sử dụng
trí thức.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính tạo ra bước tiến mới về chất, trọng tâm là thủ tục hành chính và trách
nhiệm công vụ, đề cao trách nhiệm cá nhân. Chú trọng công tác chỉ đạo, điều
hành; thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, hợp lý, tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ giữa các sở, ban, ngành và với các địa phương. Đối với các vấn đề được đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chất vấn và cử tri quan tâm trong kỳ họp, đã được
các cơ quan liên quan giải trình và Chủ tọa đã có kết luận đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh tập trung chỉ đạo cụ thể đạt kết quả tốt.
5. Về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát
huy hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh. Đề cao
trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu các ngành, các cấp, cơ quan đơn vị đối với
công tác đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tạo bước chuyển
biến rõ nét trong công tác này, nhất là trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu
tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật các vụ việc liên quan đến
tham nhũng, lãng phí. Sớm đưa ra xét xử các vụ án được dư luận quan tâm còn lại.
6. Về công tác tư
pháp, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật,
tạo chuyển biến mạnh về ý thức pháp luật trong nhân dân. Coi trọng công tác tiếp
công dân từ tỉnh đến cơ sở. Tập trung giải quyết dứt điểm các khiếu nại, tố cáo
tồn đọng, không để khiếu kiện đông người, vượt cấp. Theo dõi, đôn đốc thực hiện
các quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng của mình tổ chức thực hiện đạt hiệu
quả cao Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
3. Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ
chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác giám sát và động viên mọi
tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện tốt Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2008./.