ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2021/QĐ-UBND
|
Hà giang, ngày
14 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ÐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải;
Căn cứ Nghị định
số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc
lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông
tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi
tiết, thực hiện một số nội dung của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng Ban quản lý Khu
Kinh tế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Thông tin- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, CV NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY ÐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND,
ngày 14/01/2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này được áp dụng cho các
hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại đô thị, khu dân cư nông thôn tập
trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có
hoạt động liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
Điều 2. Các
thành phần của hệ thống thoát nước
1. Thành phần của hệ thống thoát
nước bao gồm:
a) Mạng lưới thoát nước cấp 1: Bao
gồm kênh, mương, cống dẫn nước thải, nước mưa cho khu vực hoặc lưu vực thoát nước
xả trực tiếp vào các nguồn tiếp nhận như sông, hồ và nhà máy xử lý nước thải.
b) Mạng lưới thoát nước cấp 2: Bao
gồm hệ thống cống dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước thải và
nước mưa đến mạng lưới thoát nước cấp 1.
c) Mạng lưới thoát nước cấp 3: Bao
gồm cống dọc các đường phố trong các khu dân cư, ngõ xóm; các cống dẫn nước mưa
từ các cửa thu hè phố, nước thải từ các hộp đấu nối và truyền tải tới mạng lưới
thoát nước cấp 1 và cấp 2.
d) Hộp đấu nối là những vị trí tại
điểm đấu nối của hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước thành phố, được bố trí
thành hố kiểm tra để thực hiện việc đấu nối và phục vụ duy trì, nạo vét.
đ) Hố ga, cửa thu nước lề đường,
các giếng tách nước mưa và nước thải, cống bao, cống áp lực, cửa phai; các trạm
bơm nước thải, nước mưa, nước hồ và các cống ra vào trạm bơm.
e) Hồ điều hòa và các kênh, mương;
các cửa xả nước mưa hoặc nước thải.
g) Các nhà máy, trạm xử lý nước thải
tập trung và phi tập trung, công trình xử lý bùn cặn.
2. Hệ thống thoát nước của tỉnh Hà
Giang được xếp loại là:
a) Hệ thống thoát nước chung là những
hệ thống tiếp nhận cả nước thải và nước mưa.
b) Hệ thống thoát nước riêng là những
hệ thống tiếp nhận riêng rẽ nước thải và nước mưa.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chủ
sở hữu hệ thống thoát nước
1. UBND cấp huyện
là chủ sở hữu hệ thống thoát nước trên địa bàn mình quản lý, bao gồm:
a) Hệ thống thoát
nước được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Hệ thống thoát
nước nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới
trên địa bàn quản lý.
c) Hệ thống thoát
nước nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh công
trình thoát nước trên địa bàn quản lý.
2. Các tổ chức
kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp là chủ
sở hữu hệ thống thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.
3. Các tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn
giao cho UBND cấp huyện theo quy định.
Điều 4. Tiêu chuẩn dịch vụ
Đơn vị quản lý vận
hành phải xây dựng tiêu chuẩn dịch vụ và công bố với khách hàng làm căn cứ để
đánh giá việc thực hiện dịch vụ. Tiêu chuẩn dịch vụ là một tài liệu không tách
rời của hợp đồng quản lý vận hành.
Điều 5. Quy định về đấu nối
1. Đơn vị thoát
nước có trách nhiệm thỏa thuận đấu nối thoát nước cho các hộ thoát nước và giám
sát việc thực hiện đấu nối thoát nước theo nhiệm vụ được giao và hợp đồng dịch
vụ thoát nước.
2. Điểm đấu nối: Điểm đấu nối là các điểm xả của các hộ thoát nước vào
hệ thống thoát nước. Điểm đấu nối phải được
đặt tại vị trí thuận lợi để xây dựng hộp đấu nối, đảm bảo an toàn, ổn định về
lâu dài; thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng khi cần thiết.
3. Cao độ điểm đấu nối: Cao độ và các yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu nối
được xác định trên cơ sở tuân thủ quy hoạch thoát nước, các quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành, các yêu cầu trong các nội dung về quy định đấu nối, thỏa thuận đấu nối
và đảm bảo thoát nước.
4. Hộp đấu nối là nơi đấu nối hệ thống thoát nước
bên trong khuôn viên của hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước công cộng. Hộp đấu
nối được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của chủ sở hữu hệ thống thoát nước, được xây
dựng đồng thời với các dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng hay xây mới hệ thống
thoát nước. Vị trí hộp đấu nối được xác định nằm trên phần đất công, tiếp giáp
với phần đất của hộ thoát nước; bảo đảm ổn định lâu dài, thuận lợi cho việc thi
công đấu nối, giao thông đi lại và công tác kiểm tra, giám sát, duy trì hoặc xử
lý sự cố, sửa chữa rò rỉ nước thải của đơn vị thoát nước.
5. Thời điểm đấu nối: Được xác định trong văn bản thỏa thuận đấu nối giữa
đơn vị thoát nước và hộ thoát nước.
6. Chất lượng, khối lượng nước
thải xả vào điểm đấu nối
a) Chất lượng nước thải
- Nước thải sinh hoạt từ hộ gia
đình phải được xử lý lắng lọc tại hầm tự hoại trong mỗi hộ gia đình, công trình
trước khi xả vào mạng lưới thu gom chung.
- Nước thải khác phát sinh từ
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được xử lý cục bộ tại từng công
trình đúng theo cam kết bảo vệ môi trường hoặc quyết định phê duyệt đánh giá
tác động môi trường trước khi xả vào mạng lưới thu gom chung.
b) Xác định khối lượng nước thải
- Đối với nước thải sinh hoạt:
Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung
thì khối lượng nước thải được tính bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo
hóa đơn tiền nước; Trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ
thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác định căn cứ số nhân
khẩu (người) có trong hộ thoát nước với mức bình quân chung là 04 m3/người/tháng.
- Đối với các loại nước thải
khác: Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung thì khối lượng nước thải được tính bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ
theo hóa đơn tiền nước; Trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ
hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác định thông qua đồng
hồ đo lưu lượng nước thải (hộ thoát nước có trách nhiệm đầu tư lắp đặt đồng hồ
và các thiết bị bảo vệ phụ trợ khác).
7. Kinh phí đấu nối, chính sách
hỗ trợ và thúc đẩy đấu nối
a) Kinh phí đấu nối
- Chủ sở hữu công trình thoát
nước có trách nhiệm bố trí kinh phí xây dựng, bảo trì, sửa chữa mạng lưới thu
gom đến điểm đấu nối và tái lập mặt bằng công cộng đã sử dụng sau khi thi công.
- Hộ thoát nước tự chịu kinh
phí đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý cục bộ trong phạm vi công trình, nhà ở
đến vị trí điểm đấu nối.
b) Chính sách hỗ trợ và thúc đẩy
đấu nối: Thực hiện theo Điều 34 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014.
8. Nghĩa vụ tài chính đấu nối của
chủ sở hữu hệ thống thoát nước và hộ thoát nước:
Hộ
thoát nước tự đầu tư chi phí, tổ chức thi công cải tạo hệ thống thoát nước thải
và công trình xử lý sơ bộ trong phạm vi khuôn viên phần đất tư của mình theo
quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các yêu cầu trong các nội dung về quy định đấu
nối và thỏa thuận đấu nối. Nhà nước đầu tư thực hiện từ tường rào (tường nhà) đến
điểm đấu nối, hoàn trả nguyên trạng các mặt bằng công cộng đã sử dụng để thi
công.
9. Quyền, trách nhiệm của các
bên liên quan: Được quy định tại Điều 10 và Điều 20 Quy định này.
10. Ống nối và hố kiểm tra là
các bộ phận của hệ thống thoát nước công cộng và do chủ sở hữu hệ thống hoặc
đơn vị quản lý vận hành có hợp đồng với chủ sở hữu thiết kế, xây dựng, vận
hành, sửa chữa, thay thế hoặc dỡ bỏ.
11. Mọi khách
hàng sẽ đều được cung cấp
a) Một đường ống đấu nối chung cho
cả nước thải và nước mưa nếu ở trong lưu vực của hệ thống thoát nước chung
b) Một đường đấu nối vào cống nước
thải và một đường ống đấu nối vào mương thu nước mưa nếu ở trong lưu vực của hệ
thống thoát nước riêng.
12. Chỉ có đơn vị quản lý vận hành
mới có quyền miễn trừ đấu nối và cho phép khách hàng hoặc nhiều hơn được đấu nối
vào cùng một đường ống đấu nối và một hố kiểm tra. Trong trường hợp này, đơn vị
quản lý vận hành sẽ xác định vị trí của hố kiểm tra.
13. Hệ thống vệ sinh riêng của
khách hàng xả nước thải kể từ công trình vệ sinh trong nhà tới hố kiểm tra thuộc
về trách nhiệm của khách hàng đấu nối, kể cả xây dựng, vận hành và bảo dưỡng.
14. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống
thoát nước sẽ kiểm soát việc xây dựng đúng quy cách đường ống nối từ nhà ra tới
hố kiểm tra kể cả chất lượng vật liệu và kỹ thuật thi công công trình. Việc kiểm
soát này không làm thay đổi trách nhiệm của khách hàng trong việc xây dựng đường
ống đảm bảo chất lượng lâu dài.
15. Trách nhiệm bảo vệ căn nhà,
các hộ và các công trình khỏi bị nước thải chảy ngược từ hệ thống thoát nước
công cộng vào luôn luôn thuộc về khách hàng. Khách hàng đấu nối phải thực hiện
các biện pháp bảo vệ cần thiết bằng kinh phí của mình.
Điều 6. Làm sạch
và rút cặn bể phốt
1. Bể phốt do các hộ dân, các cơ sở
kinh doanh và các cơ quan công cộng quản lý vận hành đều phải được làm sạch và
rút cặn định kỳ tuỳ theo các thông số thiết kế và bằng kinh phí của chủ nhà.
2. Các phương tiện, trang thiết bị
thông hút, thu gom và vận chuyển bùn bể tự hoại phải sử dụng các phương tiện
chuyên dùng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống
thoát nước có nghĩa vụ sắp xếp công việc này, tham mưu về kỹ thuật, giám sát việc
thực hiện và điều phối các hoạt động có liên quan.
Điều 7. Tiếp cận
với các công trình nước thải
1. Khách hàng xả nước thải phải tạo
điều kiện cho đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước tiếp cận với các công
trình nước thải bên trong nhà và cung cấp các số liệu kỹ thuật của chúng.
2. Đơn vị quản lý vận hành có quyền
lấy mẫu nước xả tại nhà của khách hàng bất kể lúc nào. Các kết quả xét nghiệm mẫu
có thể dùng làm cơ sở để tính tiền dịch vụ nước thải.
Điều 8. Miễn
trừ đấu nối
Việc miễn trừ đấu nối thực hiện
theo khoản 2 Điều 35 Nghị định 80/2014/ND-CP
Điều 9. Chủ đầu
tư công trình thoát nước
Chủ đầu
tư công trình thoát nước thực hiện theo các quy định tại Khoản 9 Điều 3 của Luật
Xây dựng năm 2014; Điều 11 Nghị định 80/2014-NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật.
Điều 10. Quyền
và nghĩa vụ của các hộ xả nước thải và nước mưa
1. Mọi chủ thể sản sinh ra nước thải
sinh hoạt và không phải sinh hoạt (Trừ trường hợp được miễn trừ đấu nối) đều có
quyền và nghĩa vụ đấu nối khuôn viên nhà mình vào hệ thống thoát nước công cộng
(trong đó có một hố kiểm tra) nếu hệ thống này đã được xây dựng và sẵn sàng để
sử dụng ở ngay trước mặt khuôn viên của chủ thể. Chi tiền dịch vụ cho việc đấu
nối sẽ do chủ nhà, hộ xả thải chi trả.
2. Mọi hộ xả nước thải đấu nối với
hệ thống thoát nước công cộng đều có quyền quy định tại Khoản
1 Điều 29 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
3. Đối với các công trình và nhà ở
mới xây dựng, việc đấu nối phải được hoàn tất trước khi nhà hoặc công trình đó
được đưa vào sử dụng.
4. Trường hợp trong một khuôn viên
có chủ mà có hơn một hộ xả nước, các quyền và nghĩa vụ nói trên sẽ là của tất cả
các hộ xả nước thải.
5. Các hộ xả nước thải gián tiếp
không phải là nước thải sinh hoạt phải xử lý sơ bộ nước thải của mình trước khi
xả vào hệ thống công cộng nếu chất lượng của nước thải phát sinh vượt quá các
trị số xả thải được quy định tại tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
6. Các hộ xả nước thải trực tiếp
mà tự xử lý nước thải trước khi xả vào môi trường cần phải:
a) Đáp ứng được quy chuẩn xả thải
vào môi trường.
b) Có giấy phép của cơ quan địa phương
có thẩm quyền cho phép xả trực tiếp vào môi trường được thực hiện theo quy định
của Luật Tài nguyên nước.
c) Có sự thoả thuận của đơn vị quản
lý vận hành hệ thống thoát nước công cộng đồng ý miễn trừ đấu nối vào hệ thống
thoát nước công cộng.
7. Các hộ xả nước gián tiếp phải
trang bị trạm bơm dâng bằng kinh phí của mình nếu không có khả năng cho nước chảy
bằng trọng lực vào hệ thống thoát nước công cộng.
8. Các hộ xả nước thải gián tiếp
phải đăng ký sử dụng các dịch vụ thoát nước thông qua việc ký hợp đồng dịch vụ
với đơn vị quản lý vận hành.
9. Các hộ xả nước gián tiếp chịu
trách nhiệm rằng mọi loại nước mưa và nước thải phát sinh trong giới hạn khuôn
viên của mình đều được thu gom và vận chuyển vào hệ thống thoát nước công cộng.
10. Mọi hộ xả nước thải sử dụng
các dịch vụ thoát nước đều có nghĩa vụ trả tiền dịch vụ thoát nước cho đơn vị
quản lý vận hành hệ thống thoát nước.
11. Các hộ xả nước thải hoặc chủ
nhà cần đảm bảo rằng phần đấu nối của hộ mình và hố kiểm tra phải hoạt động tốt.
12. Mọi hộ xả nước thải làm hư hỏng
các tài sản của các hộ khác, làm hư hại các hệ thống thoát nước hoặc hư hại môi
trường đều phải bồi thường thiệt hại.
Điều 11.
Chính sách hỗ trợ và ưu đãi hỗ trợ về đầu tư
Các dự án thoát
nước và xử lý nước thải đô thị, khu
dân cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề do các tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đầu tư
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP và các ưu đãi, hỗ
trợ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Điều 12. Áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật về nước thải
Quy chuẩn kỹ thuật về nước thải được
áp dụng theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 80/2014/ND-CP ngày 06/08/2014 của
Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải (Sau đây gọi là Nghị định số
80/2014/NĐ-CP).
Điều 13. Quy
định về bùn thải của hệ thống thoát nước, bùn thải từ bể tự hoại
1. Việc quản lý bùn thải từ hệ thống
thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2015/TT-BXD của Bộ
Xây dựng.
2. Nội dung quản lý bùn thải bể tự
hoại thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 04/2015/TT-BXD của Bộ
xây dựng.
Điều 14. Quy
định về xử lý nước thải tập trung, phi tập trung
1. Nước thải
các đô thị, khu, cụm công nghiệp phải được thu gom vào hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải tập trung tại khu xử lý nước thải. Nước thải sau khi được xử lý phải
đảm bảo yêu cầu:
a) Chất lượng nước thải sau xử lý
phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được quy định cho việc sử dụng
nước vào các mục đích khác nhau, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, bảo
đảm an toàn vệ sinh môi trường và phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về sử dụng nước thải sau xử lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
b) Trường hợp sử dụng nước thải
sau xử lý thì nước thải đó phải được phân phối đến điểm tiêu thụ theo hệ thống
riêng biệt, bảo đảm không xâm nhập và ảnh hưởng đến hệ thống cấp nước sạch trên
cùng địa bàn, khu vực.
2. Quy định về xử lý nước thải phi
tập trung.
a) Đối tượng áp dụng giải pháp xử
lý nước thải phi tập trung tuân thủ theo quy định tại Khoản
1, Điều 23 Nghị định 80/2014/NĐ-CP ngày 06/4/2014 của Chính phủ về thoát nước
và xử lý nước thải.
b) Giải pháp xử lý nước thải phi tập
trung thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư số 04/2015/TT-BXD của Bộ
Xây dựng;
c) Tiêu chí lựa
chọn công nghệ xử lý nước thải phi tập trung theo quy định tại Khoản 3, Điều 1
Thông tư số 04/2015/TT-BXD của Bộ
Xây dựng;
Điều 15. Quy
định về đầu tư phát triển hệ thống thoát nước
1. Chủ đầu
tư công trình thoát nước thực hiện theo các quy định tại Khoản 9 Điều 3 của Luật
Xây dựng năm 2014; Điều 4 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng và Điều 11 Nghị định 80/2014-NĐ-CP.
2. Lựa chọn đơn vị thoát nước.
Chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu
hệ thống thoát nước tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước (đơn vị thoát nước) theo quy định; Việc lựa chọn đơn vị thoát nước
thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nội dung quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước mưa, tái sử dụng nước mưa; quản lý vận hành hệ thống thoát nước
thải: Được thực hiện theo các quy định tại Điều 20 và Điều 22 của Nghị định số
80/2014/NĐ- CP.
4. Các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải:
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ; ưu tiên sử
dụng công nghệ thích hợp, thân thiện với môi trường và phù hợp với kinh tế - xã
hội của địa phương.
Điều 16. Quy
định về hợp đồng quản lý vận hành
1. Hợp đồng quản lý vận hành được
ký kết giữa chủ sở hữu và đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước phải dựa
theo hướng dẫn trong Thông tư 04/2015/TT-BXD .
2. Hợp đồng này phải bao gồm ít nhất
các nội dung cơ bản sau đây:
a) Căn cứ pháp lý.
b) Các chủ thể hợp đồng.
c) Nội dung của hợp đồng thực hiện
theo Thông tư 04 /2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng.
Điều 17. Hợp
đồng dịch vụ thoát nước
1. Hợp đồng dịch vụ thoát nước là
văn bản hợp pháp được ký kết giữa đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước
được lựa chọn và các khách hàng đã đấu nối và xả nước mưa và nước thải vào hệ
thống thoát nước công cộng.
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
tuân theo mẫu phụ lục 2 Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý
nước thải.
3. Hợp đồng dịch vụ thoát nước phải
được ký kết sau khi hoàn tất việc đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng.
Điều 18. Quy
định về lập, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước
1. Chủ sở hữu công trình thoát nước
có trách nhiệm lập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước (như hồ
sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công, hồ sơ thủy văn, hồ sơ chất lượng….),
đồng thời giao Đơn vị thoát nước khai thác, sử dụng và cập nhật hệ thống thoát
nước mới tiếp nhận do mình được lựa chọn khai thác, vận hành.
2. Việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu hệ thống thoát nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy chế quản
lý, vận hành, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của UBND tỉnh và phải được sự đồng
ý của chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
Điều 19.
Trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động thoát nước, các dự án đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
báo cáo chủ sở hữu hệ thống thoát nước về tình hình hoạt động của hệ thống
thoát nước được giao quản lý, vận hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng tình hình quản lý hoạt động
thoát nước thuộc khu vực, địa bàn được phân cấp quản lý hoặc được giao đại diện
chủ sở hữu quản lý.
3. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây
dựng hệ thống thoát nước có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng
và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án về tình hình quản lý hoạt động thoát
nước thuộc phạm vi dự án do mình làm chủ đầu tư.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình hoạt động thoát nước
trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Quy
định trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ các các bên có liên quan
1. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản
lý vận hành hệ thống thoát nước
Đơn vị quản lý vận hành hệ thống
thoát nước có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại Điều 18 Nghị định
số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
hệ thống thoát nước
a) Lựa chọn, ký kết hợp đồng và chấm
dứt hợp đồng quản lý, vận hành với đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước.
b) Chủ sở hữu hệ thống thoát nước phải
thanh toán tiền cho đơn vị quản lý vận hành theo giá hợp đồng đã được thoả thuận.
Chủ sở hữu phải giao cho đơn vị quản lý vận hành thu và sử dụng tiền dịch vụ
thoát nước như một nguồn thu nhập. Trong trường hợp thu nhập này không đủ để
trang trải mọi dịch vụ như đã được thoả thuận, chủ sở hữu hệ thống phải trả phần
chênh lệch.
c) Chủ sở hữu hệ thống thoát nước
phải cung cấp đủ nguồn lực để mở rộng hệ thống và đóng vai trò chủ đầu tư.
d) Chủ sở hữu hệ thống thoát nước
có trách nhiệm xây dựng hệ thống thoát nước thông qua các khoản đầu tư cố định
và có tính đến các phương pháp và tiêu chuẩn hiện đại (như phương pháp xử lí nước
thải phi tập trung, hệ thống cống riêng...).
3. Quy định về trách nhiệm, quyền
và nghĩa vụ của các sở, ban, ngành có liên quan
a) Sở Xây dựng
- Tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thẩm định
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải vùng, quy hoạch thoát
nước và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp thông
tin về cao độ nền đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo thoát
nước.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước
thải đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước; Sở Tài
chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước.
- Thực hiện chức
năng, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải đô thị,
khu công nghiệp, làng nghề theo quy định.
- Hướng dẫn áp dụng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ các hộ thoát nước,
khu công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước đô thị.
- Hướng dẫn việc
xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải;
- Định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý thoát
nước đô thị, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
b) Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường theo phân cấp, phân quyền đối
với các công trình thoát nước và xử lý nước thải.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động
xả nước thải vào nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước,
bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, duy trì hệ thống giám sát hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực
sông nội tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì thẩm định
phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh được đầu
tư từ ngân sách nhà nước, trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở
Xây dựng cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải
trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công
nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải
được đầu tư từ các nguồn vốn khác.
- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước; quản lý về
tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn
khác cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
d) Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Tham mưu
xây dựng kế hoạch và giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển trung hạn và hàng năm
theo đúng quy định để thực hiện các dự án về quản lý hoạt động thoát nước và xử
lý nước thải.
- Là đầu mối
đăng ký với các bộ, ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý
nước thải.
- Kêu gọi
thu hút các Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng dự án thoát nước và xử
lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Quản lý nhà nước
về hoạt động xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi. Chỉ đạo các đơn vị
được giao quản lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và
xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề phối hợp với đơn vị thoát nước
trong việc bảo đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng
ngập và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên & Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng
nước thải của các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép
xả nước vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định.
- Hướng dẫn áp dụng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát
nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung vào hệ thống công trình thủy
lợi.
e) Sở Giao thông
vận tải
Phối hợp với các
cơ quan đơn vị liên quan trong việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo và phát
triển hệ thống thoát nước; quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm
vi quản lý theo quy định hiện hành.
g) Sở Y tế
Phối hợp với các
cơ quan liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý
nước thải của các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định
hiện hành. Tham gia cùng các cơ quan kiểm tra chất lượng nước xả ra môi trường.
h) Công an tỉnh
- Tham mưu cho UBND tỉnh công
tác đảm bảo an ninh trật tự triển khai các Chương trình, dự án thoát nước và xử
lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc nắm bắt, kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với
các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng và quản
lý vận hành các dự án thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh
i) Sở Khoa học và
Công nghệ.
- Tổ chức thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
- Phối hợp, hướng
dẫn các đơn vị có liên quan để lựa chọn công nghệ phù hợp với hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải.
k) Ban quản lý
khu Kinh tế tỉnh Hà Giang
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong các
khu Kinh tế trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
- Giao nhiệm
vụ tổ chức quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
do mình làm chủ sở hữu cho đơn vị quản lý, khai thác hạ tầng khu công nghiệp,
khu kinh tế. Trường hợp đơn vị quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu kinh tế không đủ nhân lực thực hiện việc khai thác, vận hành theo quy định
của pháp luật thì phải ký hợp đồng khai thác, vận hành với đơn vị có đủ năng lực;
thỏa thuận và xác định vị trí đấu nối nước mưa, nước thải từ các nhà máy trong
khu công nghiệp vào hệ thống thoát nước mưa, nước thải chung của khu công nghiệp;
xem xét, phê duyệt giá dịch vụ thoát nước làm cơ sở quyết định về mức giá theo
quy định
- Chủ trì, phối hợp
với cơ quan quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong các khu công nghiệp;
- Giao cho
đơn vị quản lý, khai thác hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện việc lập,
quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong các
khu công nghiệp, khu kinh tế; tập hợp lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước và xử lý
nước thải; lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động và liên tục tại trạm xử
lý nước thải tập trung và truyền dữ liệu về sở Tài nguyên và Môi trường; định kỳ
báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu
công nghiệp, khu kinh tế về Sở Xây dựng.
l) Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
- Trực tiếp quản
lý, khai thác hệ thống thoát nước được giao chủ sở hữu.
- Xây dựng kế hoạch
đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì, nạo vét hệ thống thoát nước được giao, phê
duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-Thực hiện chức
năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước
thải theo quy định.
- Báo cáo nội
dung công tác quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn theo định kỳ 6 tháng, cả
năm về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
m) Trách nhiệm của
UBND cấp xã, phường
Phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước, tuyên truyền, vận động nhân dân chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải;
báo cáo kịp thời cho UBND cấp huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật
về hoạt động thoát nước trên địa bàn để xử lý theo quy định.
n) Trách nhiệm của
đơn vị thoát nước
Trách nhiệm của
đơn vị thoát nước thực hiện theo Điều 18 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Đơn vị vận
hành và quản lý có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các điều khoản của quy định
này.
2. Giám đốc Sở
Xây dựng; Sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; đơn vị quản
lý vận hành hệ thống thoát nước có trách nhiệm tổ chức triển khai và chịu trách
nhiệm thi hành Quy định này.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, điều chỉnh cho phù hợp./.