ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1788/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
30 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CÔNG LẬP KHÔNG CHUYÊN BIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM HỌC 2025-2026
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục số
43/2019/QH14 ngày 14/6/2019;
Căn cứ Văn bản hợp nhất
Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ
thông số 03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 133/TTr-SGDĐT ngày 19/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Phương án tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông (THPT) công lập không
chuyên biệt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm học 2025-2026 (sau đây gọi tắt
là Phương án tuyển sinh vào lớp 10), cụ thể như sau:
1. Đối tượng
tuyển sinh
Người học đã tốt nghiệp trung học
cơ sở (THCS) chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình giáo dục thường xuyên
tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, có độ tuổi theo quy định tại
Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học.
Trong trường hợp học sinh tốt
nghiệp THCS tại các cơ sở giáo dục ngoài tỉnh Quảng Nam có nguyện vọng tham gia
dự tuyển, nếu có lý do chính đáng (thay đổi nơi sinh sống theo cha mẹ/người
giám hộ) thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
2. Phương
thức tuyển sinh
Kết hợp thi tuyển với xét tuyển
dựa trên kết quả rèn luyện/hạnh kiểm và học tập/học lực trong 04 năm học ở cấp
THCS của học sinh.
3. Chỉ tiêu
tuyển sinh
Trên cơ sở quy mô trường lớp, đội
ngũ viên chức quản lý, giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị và
các điều kiện cần thiết khác phục vụ dạy học theo quy định và cân đối với tỷ lệ
tuyển sinh chung của địa phương (cấp huyện); Sở Giáo dục và Đào tạo phân bố chỉ
tiêu cho từng trường THPT công lập, đảm bảo mục tiêu về phân luồng theo các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. Tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 THPT
công lập toàn tỉnh được thực hiện theo lộ trình như sau:
- Năm học 2025-2026: Tuyển
không quá 80% số học sinh tốt nghiệp THCS;
- Từ năm học 2026-2027: Chỉ
tiêu được xác định trên cơ sở văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Tỷ lệ tuyển sinh ở trên bao gồm
cả học sinh thuộc đối tượng tuyển thẳng, học sinh tốt nghiệp THCS của các cơ sở
giáo dục tư thục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, các cơ sở giáo dục ngoài tỉnh Quảng
Nam có nguyện vọng vào học THPT công lập và được tính sau khi đã trừ đi số học
sinh trúng tuyển vào các trường THPT chuyên, Trường PTDTNT THPT tỉnh.
Đối với các trường THPT có tính
chất đặc thù, trên cơ sở đề nghị của các địa phương và các trường về chỉ tiêu
tuyển sinh; Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định.
4. Hồ sơ dự
tuyển
- Đơn đăng ký dự tuyển;
- Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;
- Bằng tốt nghiệp THCS (bản sao
có công chứng) hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời (bản chính);
- Học bạ cấp THCS (bản sao có
công chứng);
- Giấy xác nhận chế độ ưu tiên
do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có);
- Giấy xác nhận không trong thời
gian thi hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ hoặc vi phạm pháp luật do Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (đối với học sinh đã tốt nghiệp THCS trước
năm học liền kề với kỳ thi);
- Giấy tờ xác nhận nơi sinh sống,
làm việc của cha mẹ/người giám hộ học sinh (đối với học sinh tốt nghiệp THCS tại
các cơ sở giáo dục ngoài tỉnh Quảng Nam).
5. Tuyển thẳng,
chế độ ưu tiên a) Tuyển thẳng:
Thực hiện theo khoản 1 Điều 7
Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Chế độ ưu tiên:
Thực hiện theo khoản 2 Điều 7
Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó:
- Cộng 1,5 điểm cho một trong
các đối tượng thuộc nhóm đối tượng 1;
- Cộng 1,0 điểm cho một trong
các đối tượng thuộc nhóm đối tượng 2;
- Cộng 0,5 điểm cho một trong
các đối tượng thuộc nhóm đối tượng 3.
Học sinh có nhiều chế độ ưu
tiên thì chỉ được hưởng một mức ưu tiên có điểm cộng cao nhất.
6. Phân tuyến
tuyển sinh (địa bàn tuyển sinh) và đăng ký nguyện vọng
a) Mỗi học sinh được đăng ký tối
đa 02 nguyện vọng dự tuyển vào 02 trường THPT khác nhau, trong đó:
- Nguyện vọng 1 (NV1, bắt buộc):
học sinh đăng ký dự tuyển vào một trường THPT cùng địa bàn cấp huyện với trường
THCS nơi học sinh tốt nghiệp THCS (đối với học sinh tốt nghiệp THCS của cơ sở
giáo dục ngoài tỉnh Quảng Nam thì đăng ký dự tuyển vào một trường THPT trên địa
bàn cấp huyện nơi cư trú).
- Nguyện vọng 2 (NV2, không bắt
buộc): học sinh đăng ký vào một trường THPT bất kỳ trên địa bàn tỉnh khác với
trường đã đăng ký NV1. b) Cách thức đăng ký NV1, NV2:
Học sinh đăng ký NV1, NV2 theo
một trong hai cách thức sau:
- Cách thức 1: Học sinh chỉ
đăng ký NV1. Sau khi có kết quả trúng tuyển đợt 1, nếu học sinh không trúng tuyển
thì được đăng ký NV2 vào một trường THPT bất kỳ trên địa bàn tỉnh còn chỉ tiêu
để tiếp tục xét trúng tuyển đợt 2. Học sinh đã trúng tuyển NV1 (đợt 1) thì
không được đăng ký NV2 (đợt 2).
- Cách thức 2: Học sinh đăng ký
đồng thời NV1 và NV2. NV1 và NV2 của các học sinh đăng ký cùng trường sẽ được
xét trúng tuyển cùng nhau, trong đó điểm xét trúng tuyển của NV2 phải cao hơn
điểm chuẩn trúng tuyển NV1.
Nhằm đảm bảo cân bằng về thí
sinh đăng ký dự tuyển giữa các trường và phù hợp với nguyện vọng của cha mẹ học
sinh, giao Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất một trong hai cách thức nêu trên và mức
điểm chênh lệch để xét trúng tuyển NV2 so với điểm chuẩn trúng tuyển NV1 (nếu đề
xuất cách thức 2) trong kế hoạch tuyển sinh hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
c) Trong quá trình đăng ký NV1,
NV2, yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên cập nhật, công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Sở số lượng hồ sơ đăng ký của mỗi trường THPT để học sinh
được biết; trước 10 ngày tổ chức thi, cho phép học sinh điều chỉnh nguyện vọng
để đăng ký vào trường THPT phù hợp với học sinh.
7. Lịch
thi, môn thi, đề thi, điểm bài thi, hệ số điểm bài thi
Tất cả học sinh tốt nghiệp
THCS, đúng đối tượng, nếu có nguyện vọng học lớp 10 công lập đều phải tham dự Kỳ
thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập (học sinh lớp 9 của các trường PTDTNT
huyện được tuyển sinh vào lớp 10 theo quy định riêng). Đối với học sinh có nguyện
vọng vào học lớp 10 trường THPT chuyên, PTDTNT tỉnh thì thực hiện theo quy định
tuyển sinh vào trường THPT chuyên, PTDTNT tỉnh.
a) Lịch thi: Dự kiến nửa đầu
tháng 6 hằng năm (ngày thi cụ thể do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định, đảm bảo
thời gian phù hợp với Kỳ thi tốt nghiệp THPT).
b) Môn thi: Ngữ văn, Toán, Tiếng
Anh.
c) Đề thi: Nội dung thi, hình
thức thi, thời gian làm bài thực hiện theo văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo về
nội dung chương trình, cấu trúc đề thi tuyển sinh lớp 10.
d) Điểm bài thi: Là tổng điểm
thành phần của từng câu trong đề thi, được chấm theo thang điểm 10, điểm lẻ đến
0,25.
đ) Hệ số điểm bài thi: Hệ số 1.
8. Công tác
đề thi
a) Yêu cầu đối với nội dung đề
thi:
Nội dung đề thi nằm trong
chương trình THCS (Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018), chủ yếu là chương
trình lớp 9.
b) Khu vực ra đề thi, in sao đề
thi và các yêu cầu bảo mật:
- Đề thi, đáp án chưa công khai
thuộc tài liệu cần phải đảm bảo tính bảo mật. Đề thi dự bị chưa sử dụng tự giải
mật sau khi kết thúc công tác coi thi của kỳ thi.
- Việc ra đề thi, in sao đề thi
(gọi chung là làm đề thi) được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và
được lực lượng công an kiểm tra về an ninh, an toàn, bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời
gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi, có đầy đủ
phương tiện bảo mật, phòng ngừa lộ lọt thông tin, phòng cháy, chữa cháy.
c) Nhân sự tham gia công tác
làm đề thi:
- Là công chức của Sở Giáo dục
và Đào tạo, giáo viên của các trường trung học trên địa bàn tỉnh có năng lực
chuyên môn tốt và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo Quy chế thi tốt nghiệp
THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập Ban/Hội đồng ra đề thi.
- Các thành viên tham gia làm đề
thi được cách ly triệt để với bên ngoài.
9. Công tác
coi thi
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo căn cứ số lượng thí sinh đăng ký dự thi của mỗi trường THPT và điều kiện cơ
sở vật chất, đội ngũ để quyết định thành lập các Điểm thi đặt tại trường THPT
đó. Trong trường hợp trường THPT không đủ điều kiện tổ chức thi hoặc không bố
trí đủ số lượng phòng thi thì bổ sung các Điểm thi đặt tại trường THCS và các
cơ sở giáo dục khác trên cùng địa bàn đáp ứng được các yêu cầu tổ chức thi.
b) Thí sinh dự thi tại Điểm thi
đặt tại trường thí sinh đăng ký dự thi (ưu tiên) hoặc tại trường THCS, cơ sở
giáo dục khác trên cùng địa bàn cấp huyện.
c) Những người làm công tác coi
thi tại Điểm thi là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường THPT, các
cơ sở giáo dục khác trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường THCS (trong
trường hợp cần thiết) theo quyết định điều động của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo.
10. Công
tác làm phách bài thi, chấm thi, phúc khảo bài thi
Vận dụng Quy chế thi tốt nghiệp
THPT hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh và mục tiêu của kỳ thi tuyển sinh.
11. Điểm
xét trúng tuyển và nguyên tắc xét trúng tuyển
a) Điểm xét trúng tuyển:
Điểm xét trúng tuyển
|
=
|
Tổng điểm thi của 03 bài thi môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh
|
+
|
Tổng điểm kết quả rèn luyện/hạnh kiểm, học tập/học lực trong 4 năm học
ở THCS
|
+
|
Điểm ưu tiên (nếu có)
|
Trong đó, tổng điểm kết quả rèn
luyện/hạnh kiểm, học tập/học lực trong 4 năm học ở THCS tối đa là 10 điểm, mỗi
năm học tối đa là 2,50 điểm. Cụ thể như sau:
TT
|
Kết quả đánh giá, xếp loại rèn luyện/hạnh kiểm, học tập/học lực
của học sinh trong mỗi năm học ở THCS (lớp 6, lớp 7, lớp 8 và lớp 9)
|
Điểm
|
1
|
Rèn luyện mức Tốt, học tập mức
Tốt (Hạnh kiểm Tốt, học lực Giỏi)
|
2,50 điểm
|
2
|
Rèn luyện mức Khá, học tập mức
Tốt; hoặc rèn luyện mức Tốt, học tập mức Khá (Hạnh kiểm Khá, học lực Giỏi; hoặc
hạnh kiểm Tốt, học lực Khá)
|
2,25 điểm
|
3
|
Rèn luyện mức Khá, học tập mức
Khá (Hạnh kiểm Khá, học lực Khá)
|
2,00 điểm
|
4
|
Rèn luyện mức Đạt, học tập mức
Tốt; hoặc rèn luyện mức Tốt, học tập mức Đạt (Hạnh kiểm Trung bình, học lực
Giỏi; hoặc hạnh kiểm Tốt, học lực Trung bình)
|
1,75 điểm
|
5
|
Rèn luyện mức Khá, học tập mức
Đạt; hoặc rèn luyện mức Đạt, học tập mức Khá (Hạnh kiểm Khá, học lực Trung
bình; hoặc hạnh kiểm Trung bình, học lực Khá)
|
1,50 điểm
|
6
|
Các trường hợp còn lại
|
1,25 điểm
|
* Ghi chú:
- Đối với Chương trình giáo
dục phổ thông năm 2006: Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo 4 loại:
Tốt, Khá, Trung bình, Yếu. Đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo 5 loại:
Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém.
- Đối với Chương trình giáo
dục phổ thông năm 2018: Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh theo
4 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
b) Nguyên tắc xét trúng tuyển:
- Xét trúng tuyển theo từng trường
THPT.
- Chỉ xét trúng tuyển đối với
thí sinh dự thi đủ 03 bài thi theo quy định và không có bài thi nào bị điểm 0
(không).
- Căn cứ điểm xét trúng tuyển,
xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu (chỉ tiêu bao gồm cả số học sinh thuộc
diện tuyển thẳng).
- Khi xét đến chỉ tiêu cuối
cùng, nếu có 02 thí sinh trở lên có điểm xét tuyển bằng nhau thì xét chọn trúng
tuyển theo các tiêu chí ưu tiên. Sở Giáo dục và Đào tạo quy định các tiêu chí
ưu tiên (chú trọng đến tiêu chí kết quả xếp giải trong Kỳ thi chọn học sinh giỏi
cấp tỉnh THCS và kết quả học tập các năm học ở cấp THCS của thí sinh) trong kế
hoạch tuyển sinh hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
12. Tuyển
sinh bổ sung
a) Trường được tuyển sinh bổ
sung: Các trường còn thiếu chỉ tiêu so với chỉ tiêu được giao sau khi đã hoàn
thành xét tuyển NV1, NV2.
b) Đối tượng tuyển sinh bổ
sung: Học sinh đã thi đủ các bài thi theo quy định, không có bài thi nào bị điểm
0 (không); không trúng tuyển NV1, NV2.
c) Đăng ký tuyển sinh bổ sung:
Học sinh nộp đơn đăng ký tuyển sinh bổ sung vào bất kỳ trường nào trên địa bàn
tỉnh còn chỉ tiêu tuyển sinh.
d) Nguyên tắc xét trúng tuyển bổ
sung: Thực hiện theo điểm b khoản 11 Điều 1 Quyết định này.
Điều 2. Phương
án tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên biệt trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam được triển khai thực hiện kể từ kỳ tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2025-2026.
Trên cơ sở Phương án này, Sở Giáo dục và Đào tạo lập kế hoạch tuyển sinh vào
các trường mầm non, phổ thông hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trong quá trình triển khai công
tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên biệt, Sở Giáo dục và Đào tạo
nghiên cứu, tham mưu điều chỉnh nội dung trong Phương án tuyển sinh vào lớp 10
để đảm bảo đúng quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp với
tình hình thực tế của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại kế hoạch
tuyển sinh vào các trường mầm non, phổ thông hằng năm.
Điều 3. Kinh
phí tổ chức thi ngân sách tỉnh đảm bảo và bố trí trong dự toán kế hoạch hàng
năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Hiệu trưởng các trường THCS, THPT công lập trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KGVX (O).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|