ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 24 tháng 01 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN 15.000 HỢP TÁC XÃ (HTX), LIÊN
HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020”; HTX NÔNG NGHIỆP
LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT, TIÊU THỤ NÔNG SẢN; HTX NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
CAO ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện
Quyết định số 461/QĐ-TTg , ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả; liên
kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; ứng dụng công nghệ cao đến
năm 2020;
Căn cứ
văn bản số 09/TB-UBND ngày 18/01/2019 thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh
tại phiên họp UBND tỉnh ngày 17/01/2019;
Theo đề
nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 55/TTr-SNN ngày
14/01/2019, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển 15.000 hợp
tác xã (HTX), liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm
2020”; HTX nông nghiệp liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản; HTX nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Triển
khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu của Đề
án phát triển 15.000 HTX, LH HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020
của Thủ tướng chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định
rõ các nhiệm vụ cụ thể, thời gian thực hiện và trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện các giải
pháp của Kế hoạch.
2.
Yêu cầu
- Bám
sát các mục tiêu của kế hoạch, bảo đảm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong Kế
hoạch đề ra.
- Các hoạt
động của Kế hoạch phải bảo đảm tính khả thi, phát huy tối đa nguồn lực hiện có
của các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thị xã,
thành phố, năng lực của các HTX nông nghiệp trong việc triển khai thực hiện kế
hoạch.
- Đề cao
trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đồng thời bảo đảm sự phối
hợp có hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong quá trình triển khai
thực hiện kế hoạch.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
1.1. Phấn
đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 473 HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả
Huyện Lương
Tài: 147 HTX; huyện Gia Bình: 101 HTX; huyện Thuận Thành: 48 HTX; huyện Quế Võ:
42 HTX; huyện Yên Phong: 54 HTX; huyện Tiên Du: 32 HTX; thị xã Từ Sơn: 24 HTX;
thành phố Bắc Ninh: 25 HTX. Cụ thể:
- Duy trì và
phát triển 177 HTX nông nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Gồm: Huyện Lương
Tài: 38 HTX; huyện Gia Bình: 23 HTX; huyện Thuận Thành: 21 HTX; huyện Quế Võ:
32 HTX; huyện Yên Phong: 27 HTX; huyện Tiên Du: 25 HTX; thị xã Từ Sơn: 8 HTX;
thành phố Bắc Ninh: 3 HTX.
- Củng cố, đổi
mới nâng cao chất lượng hoạt động khoảng
236/274 HTX nông nghiệp hoạt động
trung bình, yếu trở thành HTX hoạt động có hiệu quả (tốt và khá). Gồm: Huyện
Lương Tài: 81 HTX; huyện Gia Bình: 68 HTX; huyện Thuận Thành: 17 HTX; huyện Yên
Phong: 26 HTX; huyện Tiên Du: 4 HTX; thị xã Từ Sơn: 18 HTX; thành phố Bắc Ninh:
22 HTX.
- Đẩy mạnh
thành lập mới các HTX nông nghiệp, phấn đấu trong 2 năm (2019 - 2020) thành lập
mới 60 HTX nông nghiệp theo lợi thế của từng vùng, từng địa phương (Huyện Lương
Tài: 14 HTX; huyện Gia Bình: 14 HTX; huyện Thuận Thành: 10 HTX; huyện Quế Võ:
10 HTX; huyện Yên Phong: 4 HTX; huyện Tiên Du: 6 HTX; thành phố Bắc Ninh: 2
HTX).
1.2. Tổ
chức chỉ đạo, hướng dẫn giải thể hoặc chuyển sang loại hình khác cho 42 HTX
nông nghiệp đang ngừng hoạt động
Huyện Gia
Bình: 5 HTX; huyện Thuận Thành: 2 HTX; huyện Quế Võ: 22 HTX; huyện Yên Phong:
10 HTX; thành phố Bắc Ninh: 3 HTX.
1.3. Phấn
đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 19 hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Huyện Lương
Tài: 2 HTX; huyện Gia Bình: 4 HTX; huyện Thuận Thành: 3 HTX; huyện Quế Võ: 3
HTX; huyện Yên Phong: 2 HTX; huyện Tiên Du: 3 HTX; thị xã Từ Sơn: 1 HTX; thành
phố Bắc Ninh: 1 HTX. Đồng thời, chỉ đạo 262 HTX nông nghiệp (bằng 51% tổng số
HTX nông nghiệp) có tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản. Gồm: Huyện
Lương Tài: 82 HTX; huyện Gia Bình: 65 HTX; huyện Thuận Thành: 24 HTX; huyện Quế
Võ: 21 HTX; huyện Yên Phong: 35 HTX; huyện Tiên Du: 18 HTX; thị xã Từ Sơn: 8
HTX; thành phố Bắc Ninh: 9 HTX.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
2.1.
Về công tác tuyên truyền
- Mỗi
năm tổ chức khoảng 16 lớp tuyên truyền phổ biến Luật HTX năm 2012, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương; các chủ
trương, chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể; hướng dẫn các nội
dung chuẩn bị thành lập HTX; liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng
công nghệ cao, an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường trong sản
xuất nông nghiệp và tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
- Tăng
thời lượng phát sóng trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài PTTH)
và giới thiệu mô hình HTX kiểu mới, HTX điển hình tiên tiến, tổ hợp tác, hộ gia
đình sản xuất kinh doanh giỏi... để trao đổi, học tập kinh nghiệm.
2.2.
Đẩy mạnh công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ của
cán bộ quản lý HTX và thành viên HTX
Mỗi năm tổ chức
khoảng 5 lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản trị HTX, phương pháp xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, nghiệp vụ
chuyên môn, kỹ thuật sản xuất, kiến thức về luật HTX, kiến thức thị trường, hội
nhập ...
2.3.
Xây dựng mô hình HTX nông nghiệp điển hình
Hàng năm xây
dựng từ 3 - 5 mô hình HTX nông nghiệp điểm có liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị, ứng dụng công nghệ cao và đưa cán bộ trẻ có trình độ cao đẳng, đại học về
làm việc tại HTX nông nghiệp theo Quyết định số 1231/QĐ-BNN-KTHT ngày 9/4/2018
của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.4.
Về chính sách
Trên cơ sở chính
sách của Trung ương, của Tỉnh về các nguồn ngân sách hỗ trợ của Chương trình
Khoa học - Công nghệ, khuyến nông, phát triển HTX, phát triển nông nghiệp,
doanh nghiệp, xúc tiến thương mại,... Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ tập hợp các
chính sách phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để các HTX dễ
tiếp cận (thời gian hoàn thành quý I năm 2019).
2.5.
Kinh phí thực hiện
Tổng
kinh phí ngân sách tỉnh đầu tư: 7.422.500.000 đồng (Bảy tỷ bốn trăm
hai hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn).
Trong
đó:
- Năm
2019: 3.711.250.000 đồng.
- Năm
2020: 3.711.250.000 đồng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn,
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, thành viên HTX và nông dân để phát triển kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp; theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch
này. Hàng năm phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng từ 5 - 6 mô hình
HTX nông nghiệp có liên kết sản xuất, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch với
UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND
tỉnh phân bổ kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của HTX nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn thủ tục đăng ký chuyển đổi các HTX sang các loại
hình kinh tế khác. Chỉ đạo, hướng dẫn các
huyện, thị xã, thành phố xử lý dứt điểm HTX, Liên hiệp HTX ngừng hoạt
động.
- Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng ứng dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin quốc gia về HTX, liên hiệp hợp tác xã. Đăng ký trực tuyến, trong đó
có sự liên thông giữa thủ tục đăng ký HTX, liên hiệp hợp tác xã để thống nhất,
minh bạch quy trình đăng ký HTX, liên hiệp hợp tác xã.
3. Sở Tài chính
Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan bố trí nguồn vốn, hướng dẫn công tác quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ phát triển
HTX theo đúng quy định. Phối hợp với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn
các HTX về báo cáo tài chính, thuế… theo quy định.
4. Sở Công Thương
Triển khai thực hiện
chương trình xúc tiến thương mại, tăng cường công tác thông tin giới thiệu sản
phẩm, hàng hóa; tiếp cận thị trường trong nước, nước ngoài tạo điều kiện cho
các HTX liên doanh, liên kết chế biến tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích các HTX tham
gia hội chợ để quảng bá giới thiệu sản phẩm.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối
hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn, giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp để xây dựng trụ sở, nhà xưởng,
kho bảo quản, nhà sơ chế, chế biến nông sản theo quy định; hướng dẫn các HTX thực
hiện tích tụ, thuê ruộng đất tổ chức sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng
dẫn, hỗ trợ các HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tiến bộ kỹ thuật mới để
nâng cao chất lượng sản phẩm giúp tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường
tiêu thụ. Tư vấn, hỗ trợ các HTX nông nghiệp xây dựng và đăng ký quyền sở hữu
trí tuệ cho hàng hóa của HTX, thúc đẩy hoạt động quảng bá thương hiệu của HTX.
7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bắc Ninh
Chỉ đạo
các ngân hàng thương mại trong tỉnh thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các nguồn
vốn vay khác nhằm hỗ trợ cho các HTX nông nghiệp tiếp cận được các nguồn vốn
tín dụng từ các ngân hàng và các nguồn quỹ khác để phục vụ sản xuất kinh doanh,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
8. Sở Nội vụ
Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hàng năm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn hồ sơ
khen thưởng, tham mưu cho UBND tỉnh khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
9. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung Kế
hoạch này.
10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với các sở,
ngành liên quan để tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ thành lập mới HTX,
liên hiệp HTX; hướng dẫn HTX hoạt động đảm bảo phù hợp theo quy định của Luật Hợp
tác xã năm 2012. Vận động các HTX trong liên minh tổ chức sản xuất theo chuỗi
giá trị, nâng cao chất lượng và gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Nâng
cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, ưu tiên hỗ trợ vốn
cho các HTX nông nghiệp, đặc biệt đối với các HTX tham gia ứng dụng
công nghệ cao, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
12.
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
Đề nghị xây dựng chương
trình hoạt động cụ thể để phối hợp tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các thành
viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia HTX; thường xuyên phối hợp kiểm
tra, theo dõi chỉ đạo, tổng kết đánh giá kịp thời và nhân rộng các điển hình
tiên tiến.
Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên nông dân tham gia HTX; phổ biến,
nhân rộng các mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới hiệu quả. Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực, trình độ sản xuất cho hội viên là thành viên HTX, các
chủ trang trại, nông dân. Ưu tiên nguồn kinh phí cho vay từ Quỹ hỗ trợ nông dân
để giúp các thành viên HTX nông nghiệp là hội viên Hội Nông dân phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ
các nội dung Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa
phương; chủ động bố trí, lồng ghép các nguồn vốn của địa phương nhằm hỗ trợ đầu
tư phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn.
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền vận động thành lập mới HTX nông nghiệp phù hợp với tình
hình thực tiễn của địa phương, hướng dẫn các HTX yếu hoặc ngừng hoạt động (nếu
có) tiến hành hợp nhất, sáp nhập, giải thể theo quy định. Hướng dẫn, hỗ trợ HTX
tiếp cận, thụ hưởng các chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
- Tăng
cường chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các HTX nông nghiệp tham gia thực hiện Chương
trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm.
- Định kỳ
6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và
PTNT (qua Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh) để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
UBND tỉnh yêu các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Văn phòng UBND: LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|