ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1032/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
29 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO TÀNG TỈNH BÌNH ĐỊNH TRỰC THUỘC SỞ VĂN
HOÁ VÀ THỂ THAO
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 4535/QĐ-UBND ngày
20/12/2018 của UBND tỉnh về việc sáp nhập Ban Quản lý Di tích vào Bảo tàng Tổng
hợp tỉnh và tổ chức lại thành Bảo tàng tỉnh Bình Định trực thuộc Sở Văn hóa và
Thể thao;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao
tại Tờ trình số 294/TTr-SVHTT ngày 05/3/2019 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 215/TTr-SNV ngày 25/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo tàng tỉnh Bình Định trực
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao.
Điều 2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa và Thể thao, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Giám đốc Bảo tàng tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- PVP VX;
- Lưu: VT, K5, K12.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO TÀNG TỈNH BÌNH ĐỊNH TRỰC THUỘC SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Quyết định số 1032/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Bảo tàng tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Bảo
tàng tỉnh) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, có
tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng tại kho bạc Nhà nước và
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Bảo tàng tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp,
toàn diện về chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và
cơ sở vật chất của Sở Văn hóa và Thể thao; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Di sản văn hóa thuộc Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Bảo tàng tỉnh có chức năng thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ về nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền,
giáo dục và phổ biến khoa học, bảo tồn, tu bổ, phục hồi, khai thác và phát huy
giá trị các di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh thuộc sở hữu nhà nước đã được xếp
hạng trên địa bàn tỉnh; phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng
thụ văn hóa của công chúng; thực hiện dịch vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của Bảo tàng tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Xây dựng kế hoạch, dự án, đề án, chương trình
công tác dài hạn, ngắn hạn và hàng năm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị trình Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
2. Tổ chức quản lý, nghiên cứu, sưu tầm, khai quật
khảo cổ học, kiểm kê, bảo quản tư liệu hóa các tài liệu, hiện vật, tu bổ, phục
hồi các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc sở hữu nhà nước
đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và quy định của pháp luật, lập
hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
3. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, trưng bày,
giới thiệu, truyền thông, giáo dục nhằm khai thác phát huy giá trị các di sản
văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc phạm vi quản lý
của Bảo tàng tỉnh và phục vụ hoạt động tham quan, nghiên cứu, học tập theo quy
định của pháp luật.
4. Đề xuất phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi và
tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh theo quy định của
pháp luật.
5. Tham gia thẩm định các dự án bảo quản, tu bổ, phục
hồi và tôn tạo di tích, các dự án cải tạo, xây dựng các công trình liên quan đến
các di tích trên địa bàn tỉnh, các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích
có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích được giao quản lý
theo quy định của pháp luật.
6. Lập báo cáo tu sửa, chống xuống cấp cấp thiết
các di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
7. Tổ chức hoặc phối hợp với các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước để triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến
hoạt động của Bảo tàng tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo
quy định của pháp luật.
8. Tổ chức hoạt động khảo cổ tại các di chỉ khảo cổ
và khu vực di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện việc thống kê, phân loại, quản lý hồ
sơ khoa học các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; kiểm kê, lập
hồ sơ di tích trình cơ quan có thẩm quyền xếp hạng các di tích lịch sử - văn
hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức của đơn vị và cán bộ, cộng tác viên
làm công tác di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, nhân lực, thực
hiện các chế độ chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Bảo tàng tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn
hóa và Thể thao.
12. Quản lý, sử dụng nhà đất, tài chính, tài sản,
cơ sở vật chất và trang thiết bị, ngân sách được phân bổ và các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Văn hóa và Thể thao giao.
Điều 3. Quyền hạn
1. Tổ chức các hoạt động dịch vụ tại các điểm, di
tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh được giao quản lý theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức thu, quản lý và sử dụng các khoản phí
tham quan, tuyên truyền, hướng dẫn, các khoản hỗ trợ của tổ chức, cá nhân, các
khoản thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
3. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước về lĩnh vực hoạt động của Bảo tàng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao
và theo quy định của pháp luật.
4. Các quyền hạn khác do Giám đốc Sở Văn hóa và Thể
thao giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, SỐ LƯỢNG
NGƯỜI LÀM VIỆC VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Bảo tàng tỉnh: Gồm Giám đốc và không
quá 02 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Bảo tàng tỉnh, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Bảo tàng tỉnh.
b) Phó Giám đốc là người được Giám đốc Bảo tàng tỉnh
phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó
Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Bảo tàng và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Bảo tàng tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ của
mình.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo tàng tỉnh thực hiện theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của UBND tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính - Quản trị;
b) Phòng Nghiên cứu - Sưu tầm;
c) Phòng Trưng bày - Tuyên truyền;
d) Phòng Bảo tồn di tích;
đ) Phòng Quản lý và phát huy di tích.
- Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc ở
mỗi thời kỳ, Giám đốc Bảo tàng tỉnh quyết định thành lập, kiện toàn, tổ chức lại
các phòng chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở đề án được Giám đốc Sở Văn hóa và Thể
thao phê duyệt và không vượt quá số lượng các phòng chuyên môn nghiệp vụ nêu
trên.
- Giám đốc Bảo tàng tỉnh quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Bảo tàng tỉnh.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân
chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với các chức danh cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Bảo
tàng tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý công
chức, viên chức của Sở Văn hóa và Thể thao.
Điều 5. Số lượng người làm việc
(biên chế sự nghiệp)
1. Số lượng người làm việc của Bảo tàng tỉnh được
xác định trên cơ sở đề án vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc được giao và do Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao quyết định trong tổng
số biên chế sự nghiệp của Sở Văn hóa và Thể thao được UBND tỉnh phê duyệt. Việc
bố trí số lượng người làm việc phải đảm bảo theo nguyên tắc phù hợp vị trí việc
làm, chức danh chuyên môn và tỷ lệ viên chức lãnh đạo, hành chính không vượt
quá 35% so với tổng số người làm việc của đơn vị.
2. Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bảo tàng
tỉnh xây dựng kế hoạch điều chỉnh số lượng người làm việc theo khối lượng công
việc, báo cáo Sở Văn hóa và Thể thao trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Cơ chế tài chính
1. Cơ chế quản lý tài chính của Bảo tàng tỉnh thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Thông tư hướng dẫn
liên quan. Giám đốc Bảo tàng tỉnh xây dựng phương án, lộ trình thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính trình UBND tỉnh quyết định và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Bảo tàng tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng
các nguồn tài chính, tài sản hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, chống tham nhũng, chống
lãng phí và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kế toán theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Bảo tàng tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Giám đốc Bảo tàng tỉnh chịu trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Bảo tảng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; phân công và quy định trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Giám đốc,
Trưởng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Bảo tàng tỉnh; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại
trong cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều.8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Bảo tàng tỉnh chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao. Giám đốc Bảo tàng tỉnh có
trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao về chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm, quý, tháng và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch để
theo dõi, quản lý.
b) Bảo tàng tỉnh có mối quan hệ phối hợp với các
phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công và theo Quy chế làm việc của Sở Văn hóa và Thể thao.
2. Đối với Cục Di sản văn hóa thuộc Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Quan hệ phối hợp theo ngành dọc, Bảo tàng tỉnh chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Di sản văn hóa.
3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan:
a) Bảo tàng tỉnh trực tiếp liên hệ, phối hợp giải
quyết theo chức năng nhiệm vụ được giao.
b) Bảo tàng tỉnh chịu sự kiểm tra, thanh tra của
các cơ quan chức năng trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Bảo tàng tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động của Bảo tàng tỉnh theo đúng Quy chế này và
các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của Bảo tàng tỉnh.
2. Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và các quy định khác của
Nhà nước đối với Bảo tàng tỉnh.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi,
Giám đốc Bảo tàng tỉnh có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Giám đốc Sở Văn hóa và
Thể thao phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.