HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/NQ-HĐND
|
Hải Phòng, ngày
06 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI KHẨN CẤP ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐANG SỬ
DỤNG NHÀ TẠI CÁC CHUNG CƯ CŨ NGUY HIỂM VÀ HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ TẠI CÁC CHUNG CƯ
THUỘC TÀI SẢN CÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định
số 98/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; Nghị định số
100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Kết luận số 472-KL/TU ngày 04 tháng 12
năm 2024 của Hội nghị Thành ủy lần thứ 18, khóa XVI;
Xét Tờ trình số 292/TTr-UBND ngày 27 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố quy định chính sách đặc thù để hỗ trợ di dời khẩn cấp đối với
các hộ dân đang sử dụng nhà tại các chung cư cũ nguy hiểm và hỗ trợ tiền thuê
nhà tại các chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Báo
cáo thẩm tra số 80/BC-BĐT ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ban Đô thị Hội đồng
nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ di dời khẩn
cấp đối với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nhà tại khu vực các chung cư
cũ nguy hiểm và hỗ trợ tiền thuê nhà tại các chung cư thuộc tài sản công trên địa
bàn thành phố, trong đó:
a) Chung cư cũ nguy hiểm (thuộc phạm vi chính sách
hỗ trợ di dời khẩn cấp) là nhà ở cũ tại các nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ,
thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng
phải phá dỡ theo điểm a, b khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở;
b) Chung cư thuộc tài sản công (thuộc phạm vi chính
sách hỗ trợ tiền thuê nhà) là nhà ở tại các nhà chung cư sau: U19 Lam Sơn, 5 tầng
Khúc Thừa Dụ, 5 tầng Kênh Dương, 7 tầng Vĩnh Niệm (quận Lê Chân); 5 tầng Cát Bi
(quận Hải An); N1-N2 Lê Lợi, Đ2 Đồng Quốc Bình, HH1-HH2 và HH3-HH4 Đồng Quốc
Bình, 9 tầng Đông Khê, Lô 27 Lê Hồng Phong (quận Ngô Quyền); 75 Lý Thánh Tông
(quận Đồ Sơn).
2. Đối tượng áp dụng
a) Chính sách hỗ trợ di dời khẩn cấp áp dụng cho
các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nhà ở trong các chung cư cũ nguy hiểm phải
di dời theo khoản 1 Điều 73 Luật Nhà ở năm 2023 và các hộ gia đình, cá nhân có
nhà ở, công trình xây dựng thuộc khu vực xung quanh liền kề;
b) Chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà áp dụng cho người
có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng có hợp đồng thuê nhà ở, đang thực tế sử dụng
nhà ở tại các chung cư thuộc tài sản công;
c) Đơn vị, tổ chức được giao quản lý, vận hành
chung cư;
d) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 2. Về chính sách hỗ trợ di
dời khẩn cấp đối với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nhà tại các chung cư
cũ nguy hiểm
1. Nội dung hỗ trợ
a) Hỗ trợ kinh phí di dời cho tất cả các hộ gia
đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở trong chung cư nguy hiểm và các đối tượng
có nhà ở, công trình xây dựng thuộc khu vực xung quanh liền kề tại thời điểm di
dời khẩn cấp do cấp có thẩm quyền quyết định theo khoản 1 Điều 73 Luật Nhà ở,
trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
b) Hỗ trợ kinh phí tự lo chỗ ở mới cho các hộ gia
đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở tại chung cư cũ thuộc diện phải di dời
khẩn cấp do cấp có thẩm quyền quyết định theo khoản 1 Điều 73 Luật Nhà ở và
không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có nhà ở phải di dời, trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Trường hợp đã được hỗ trợ kinh phí di dời, tự lo
chỗ ở mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì không được hỗ trợ kinh phí
di dời và thời gian được hưởng hỗ trợ kinh phí thuê chỗ ở mới là thời hạn hỗ trợ
tối đa đã loại trừ thời gian được hỗ trợ theo quyết định trước đó.
2. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ kinh phí di dời một lần cho hộ gia đình,
cá nhân với mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân;
b) Hỗ trợ kinh phí để các hộ gia đình, cá nhân tự
lo chỗ ở mới với mức hỗ trợ 3.000.000 đồng/tháng/hộ gia đình, cá nhân;
3. Điều kiện được hưởng hỗ trợ kinh phí để các hộ
gia đình, cá nhân tự lo chỗ ở mới
Các hộ gia đình, cá nhân được hưởng hỗ trợ kinh phí
tự lo chỗ ở mới phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Các trường hợp thuộc điểm a, b khoản 1 Điều 62
Nghị định số 95/2024/NĐ-CP của Chính phủ thì phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh
việc bố trí sử dụng nhà ở;
b) Thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
62 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Nhà ở và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định số
95/2024/NĐ-CP của Chính phủ;
c) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62
Nghị định số 95/2024/NĐ-CP của Chính phủ thì phải không thuộc diện đang có
tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở này;
d) Các trường hợp đã được Nhà nước thanh lý, hóa
giá nhà ở thì phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh việc thanh lý, hóa giá nhà ở và
giấy tờ chứng minh việc chuyển quyền sở hữu nhà ở.
4. Thời gian hỗ trợ tự lo chỗ ở tối đa 24 tháng.
Điều 3. Về chính sách hỗ trợ tiền
thuê nhà tại các chung cư thuộc tài sản công
1. Nội dung, mức hỗ trợ đối với đối tượng hộ gia
đình người có công với cách mạng
a) Đối tượng được hỗ trợ 65% tiền thuê nhà ở
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; Người được tặng hoặc người trong gia đình được
tặng Huy chương kháng chiến;
b) Đối tượng được hỗ trợ 70% tiền thuê nhà ở
Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công
nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh
binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 21% đến 40%; Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc,
làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; Người được tặng hoặc người trong gia
đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với
nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong
gia đình được tặng Huân chương kháng chiến; Thân nhân liệt sĩ;
c) Đối tượng được hỗ trợ 80% tiền thuê nhà ở
Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được
công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương
binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%;
d) Đối tượng được hỗ trợ 90% tiền thuê nhà ở
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh, bao gồm cả thương
binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính
sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%;
e) Đối tượng được hỗ trợ 100% tiền thuê nhà ở
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bao gồm cả thương binh loại
B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như
thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp
tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
Trường hợp thuộc diện được hỗ trợ 90% hoặc 80% tiền
thuê nhà ở quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này hiện đang sống cô đơn, không
nơi nương tựa;
2. Nội dung, mức hỗ trợ đối với đối tượng hộ nghèo,
cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội thuộc diện được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại
thời điểm thực hiện hỗ trợ và các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ
về nhà ở xã hội được hỗ trợ 60% tiền thuê nhà ở phải nộp.
3. Điều kiện được hưởng hỗ trợ
a) Đối tượng được hỗ trợ tiền thuê nhà ở phải là
người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở ký kết với đơn vị được giao quản lý vận
hành nhà ở thuộc tài sản công (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng
và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
b) Việc hỗ trợ tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho
đối tượng thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc tài sản công thì chỉ được hưởng
hỗ trợ tiền thuê đối với một nhà ở;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng
nhiều chế độ hỗ trợ tiền thuê nhà ở hoặc trường hợp trong một hộ gia đình có từ
hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được hỗ trợ tiền thuê nhà ở thì chỉ
được hưởng một mức cao nhất cho cả hộ gia đình.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
- Ngân sách thành phố.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố rà soát các quy định
để bảo đảm việc thực hiện Nghị quyết theo đúng Luật Nhà ở, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Xây dựng và các quy định hiện hành khác có liên quan; bảo đảm
công khai, minh bạch, tiết kiệm, tránh trục lợi, thất thoát, lãng phí.
Trong trường hợp các quy định tại Nghị quyết này
không phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành, Ủy ban nhân dân thành phố tổng
hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố để xem xét, điều chỉnh trước khi thực
hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố,
các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố
khóa XVI, Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ
ngày 17 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ QH, Chính phủ;
- VP: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: XD, TC, KHĐT;
- TTTU, TT, HĐND, UBND TP;
- Đoàn ĐBQH HP;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Các Ban của HĐND TP;
- Các đại biểu HĐND TP khóa XVI;
- Các VP: TU, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND TP;
- Các Sở: XD, KHĐT, TC;
- TT QU, TT HĐND, UBND các quận: Lê Chân, Ngô Quyền, Hải An, Đồ Sơn;
- Báo HP, Đài PTTH HP;
- Công báo HP, Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Lập
|