ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3284/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 30 tháng
12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO KẾ HOẠCH
VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 21/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29/7/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 2048/QĐ-TTg ngày 06/12/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 02/7/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước về thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước về thông qua Kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn đầu tư từ bội chi ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước về thông qua kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình
số 2848A/TTr-SKHĐT ngày 30/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 với số
vốn 7.242 tỷ 236 triệu đồng cho các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện (Có
các biểu kế hoạch vốn chi tiết kèm theo).
Điều 2.
1. Giao các chủ đầu tư: Thực hiện ngay việc lập và trình phê duyệt
thiết kế - dự toán trong tháng 01/2022; có giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng; các công trình, dự án khởi
công mới năm 2022 phải khởi công chậm nhất trong quý I/2022; đẩy nhanh tiến độ
thi công công trình, dự án. Lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực kỹ thuật và tài
chính, kinh nghiệm để triển khai đúng tiến độ thi công, bảo đảm chất lượng công
trình, hàng hóa, dịch vụ; khẩn trương hoàn thiện hồ sơ của các công trình, dự
án có khối lượng được nghiệm thu, làm thủ tục thanh toán ngay với Kho bạc nhà
nước, không dồn vốn vào cuối năm mới thanh toán. Đối với các dự án hoàn thành
đưa vào sử dụng, phải khẩn trương phê duyệt quyết toán, giải ngân hết số vốn
cho các nhà thầu.
2. Các sở chuyên ngành: Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai, tổ chức thực hiện các quy định về lập, thiết kế - dự toán xây dựng công
trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc
phát sinh.
3. Giao các Sở: Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác đấu giá quyền sử dụng
đất và định giá đất đối với dự án đấu giá quyền sử dụng đất để đảm bảo nguồn
thu theo dự toán đã giao; căn cứ tiến độ thu ngân sách, Sở Tài chính kịp thời
nhập Tabmis toàn bộ kế hoạch vốn đã giao để tạo điều kiện cho các chủ đầu tư
giải ngân các nguồn vốn.
4. Đối với vốn tỉnh phân cấp các huyện, thị xã, thành phố quản lý:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Giao chi tiết kế hoạch vốn cho các đơn vị, chủ đầu tư trực thuộc
(sau khi đã thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp) và báo cáo kết quả giao vốn
về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Việc phân bổ vốn năm 2022 phải đảm bảo nguyên tắc, thứ tự ưu
tiên sau:
+ Danh mục dự án bố trí vốn năm 2022 phải thuộc danh mục kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp
phân bổ và đáp ứng điều kiện bố trí kế hoạch vốn theo quy định của Luật Đầu tư
công.
+ Bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử
dụng (vốn tất toán các công trình đã quyết toán).
+ Bố trí lại kế hoạch vốn cho những dự án đã cắt giảm năm 2021
(nếu có).
+ Bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2022
theo tiến độ, đồng thời bảo đảm thời hạn bố trí vốn của từng dự án theo đúng
quy định, dự án nhóm B không quá 04 năm và nhóm C không quá 03 năm.
+ Bố trí đủ vốn cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch,
các Chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại
mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
- Việc triển khai giao kế hoạch vốn phải đảm bảo đúng cơ cấu về
nguồn vốn do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và khả năng huy động của địa phương cho
các xã nông thôn mới về đích năm 2022.
- Bố trí vốn xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng tính chất, nội
dung, không bố trí vốn cho các công trình phải sử dụng nguồn vốn sự nghiệp như
công trình duy tu, sửa chữa, bảo trì các cơ sở vật chất hiện có.
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
cơ quan thanh tra, kiểm toán, cơ quan có liên quan khác về tính chính xác của
thông tin số liệu của dự án, mức vốn phân bổ cho từng dự án theo quy định pháp
luật.
5. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện rà soát báo cáo phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm
2022 vốn tỉnh phân cấp các huyện, thị xã, thành phố quản lý. Trường hợp phát
hiện phân bổ không đúng nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí vốn, tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của kế hoạch vốn đầu tư công đã được giao,
không đảm bảo các yêu cầu theo quy định của pháp luật đầu tư công, có ý kiến
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sau khi nhận được
báo cáo phân bổ của địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực
hiện kế hoạch vốn đầu tư công; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh họp giao ban xây
dựng cơ bản định kỳ hằng tháng để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện. Chủ động rà soát, cắt giảm vốn đối với các dự án triển khai
chậm, bổ sung vốn cho các dự án có khối lượng hoàn thành cao, đảm bảo giải ngân
hết kế hoạch được giao.
6. Giao Kho bạc Nhà nước Bình Phước chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư tiếp tục vận hành hệ thống báo cáo giải ngân kế hoạch vốn đã
giao đảm bảo chính xác, kịp thời.
7. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các chủ đầu tư: Xem giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 là nhiệm vụ chính
trị trọng tâm. Tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành dự án kết nối, dự án có
tác động liên kết vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
bền vững. Đề cao kỷ luật, kỷ cương đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu trong trường hợp giải ngân chậm, gắn kết quả giải ngân với đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đến hết niên độ ngân sách năm 2022,
chủ đầu tư không giải ngân tối thiểu đạt 90% kế hoạch được giao là một trong
các tiêu chí để xem xét, đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
người đứng đầu và cán bộ, công chức liên quan theo quy định. Chịu trách nhiệm
toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Định kỳ trước ngày 25 hằng tháng, hằng quý
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư công năm 2022 đồng gửi các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Văn phòng
UBND tỉnh.
8. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức phát
động phong trào thi đua đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công năm 2022, phấn đấu
giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn đã giao.
9. Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 được phép giải ngân đến ngày
31/01/2023.
10. Quyết định này thay thế Quyết định số 1793/QĐ-UBND ngày
09/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công nguồn
ngân sách địa phương năm 2022 (đợt 1).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- UBTVQH,
Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Các Bộ: KH
và ĐT, TC;
- Kiểm toán
Nhà nước khu vực XIII;
- TTTU, TT.
HĐND tỉnh;
- CT, các PCT
UBND tỉnh;
- Huyện ủy, Thị
ủy, Thành ủy;
- TT. HĐND các
huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, các
Phòng, Trung tâm;
- Lưu: VT.
(175Bình)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|