UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2024/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 20
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA
VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ số Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ số Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 720/TTr-STNMT ngày 20 tháng 12 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; các Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- PCVP UBND tỉnh, các Phòng chuyên môn, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT. KT(NNT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm
theo Quyết định số 65/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn theo quy định tại khoản 6 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
2. Những nội dung không quy định
tại Quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp có thẩm quyền); Hội đồng
thẩm định giá đất cấp tỉnh, cấp huyện (gọi chung là Hội đồng thẩm định giá đất)
và các sở, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai cấp tỉnh; cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện (gọi chung là
cơ quan có chức năng quản lý đất đai).
3. Cơ quan Thuế.
4. Cơ quan có chức năng quản lý
về tài chính cấp tỉnh; cơ quan có chức năng quản lý về tài chính cấp huyện (gọi
chung là cơ quan có chức năng quản lý về tài chính).
5. Kho bạc nhà nước hoặc cơ
quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền thu theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế (gọi chung là cơ quan thu ngân sách nhà nước).
6. Văn phòng Đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (gọi chung là Tổ chức đăng ký đất đai).
7. Đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
8. Tổ chức thực hiện định giá đất.
9. Người sử dụng đất và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
1. Việc luân chuyển hồ sơ phải
kịp thời, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng cơ quan, đơn vị, đảm bảo công
việc được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi, chặt chẽ, đúng quy định của pháp
luật.
2. Trong quá trình triển khai,
phối hợp thực hiện xác định nghĩa vụ tài chính, nếu có vướng mắc phát sinh, các
cơ quan có liên quan phải trao đổi, thống nhất giải quyết kịp thời; trường hợp
không thống nhất được hướng giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và
cơ quan quản lý chuyên môn cấp trên để xem xét, quyết định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo Bảng giá đất đối với
các trường hợp quy định tại điểm a, b, h, k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai
1. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ và lập phiếu chuyển
thông tin địa chính thửa đất, chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế cùng cấp để tính tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 21 và khoản 1 Điều 42 Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế xác định và ban hành thông
báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp gửi đến người sử dụng đất, cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cùng cấp, đồng thời gửi đến Kho bạc Nhà nước để
theo dõi, hoạch toán theo quy định.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để
tính số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có chức năng quản lý đất đai phải bổ
sung hồ sơ, gửi lại cơ quan thuế; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan Thuế
phải xác định và ban hành thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chậm nhất
sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
2. Sau khi người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính và các khoản chậm nộp (nếu có) vào ngân sách nhà
nước, cơ quan thuế phải chuyển thông tin thu, nộp từ cơ quan thu ngân sách nhà
nước và xác nhận hoàn thành việc thu, nộp nghĩa vụ tài chính nêu trên gửi đến
cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm cơ sở hoàn thiện các bước tiếp theo
trong thời gian 01 ngày làm việc.
Điều 5. Quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo Giá đất cụ thể đối với
các trường hợp quy định tại điểm a, b, đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai
1. Quy trình thực hiện xác định
giá đất cụ thể sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng
đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết,
cho phép chuyển hình thức sử dụng đất:
a) Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai lựa chọn tổ chức thực hiện định giá đất để xây dựng bảng giá đất theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
Đối với trường hợp chỉ định thầu
rút gọn: trong thời gian 10 ngày làm việc theo quy định tại Điều 78 Nghị định số
24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ, cơ quan có chức năng quản
lý đất đai lựa chọn Tổ chức thực hiện định giá đất theo quy định tại khoản 5 Điều
13 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ; xây dựng
Báo cáo thuyết minh Phương án giá đất và dự thảo Chứng thư định giá đất.
Đối với trường hợp đấu thầu rộng
rãi: trong thời gian 45 ngày làm việc (bao gồm thời gian gia hạn 01 lần đối với
trường hợp không có Nhà thầu tham dự), cơ quan có chức năng quản lý đất đai lựa
chọn Tổ chức thực hiện định giá đất theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định
số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ; xây dựng Báo cáo thuyết
minh Phương án giá đất và dự thảo Chứng thư định giá đất.
Trong thời gian 22 ngày làm việc,
Tổ chức thực hiện định giá đất lập Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất
và dự thảo Chứng thư định giá đất.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ khi nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất và dự thảo
Chứng thư định giá đất của Tổ chức thực hiện định giá đất, cơ quan có chức năng
quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về nội dung của Báo cáo,
trình Hội đồng thẩm định giá đất cùng cấp đối với trường hợp đủ điều kiện hoặc
thông báo kết quả kiểm tra gửi đến Tổ chức thực hiện định giá đất.
Đối với trường hợp chưa đủ điều
kiện, cần bổ sung hồ sơ: trong thời gian 03 ngày làm việc, tổ chức thực hiện định
giá đất phải hoàn thiện, bổ sung hồ sơ chuyển đến cơ quan có chức năng quản lý
đất đai.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng
thư định giá đất hoàn chỉnh, bổ sung của tổ chức thực hiện định giá đất, cơ
quan có chức năng quản lý đất đai trình Hội đồng thẩm định giá đất cùng cấp kiểm
tra, xem xét, thẩm định. Thành phần hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất theo
quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm
2024 của Chính phủ.
c) Trong thời hạn 20 ngày làm
việc, Hội đồng thẩm định giá đất tổ chức họp thẩm định Phương án giá đất và gửi
văn bản thẩm định cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, cơ
quan có chức năng quản lý đất đai yêu cầu Tổ chức thực hiện định giá đất lập
báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án
giá đất, Chứng thư định giá đất và Phương án giá đất để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể. Thành phần hồ sơ xây dựng
phương án giá đất theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và ban hành
quyết định giá đất cụ thể.
2. Quy trình luân chuyển hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính sau khi có Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể được
thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Quy định này.
Trường hợp xác định nghĩa vụ
tài chính về tiền sử dụng đất của tổ chức, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế xác định và ban hành thông báo tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp gửi đến người sử dụng đất, cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cùng cấp, đồng thời gửi đến Kho bạc Nhà nước để theo dõi,
hoạch toán theo quy định.
Điều 6. Quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
đối với trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai
1. Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ
thức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến cơ quan có chức
năng quản lý đất đai để tổ chức xác định giá đất. Thành phần hồ sơ theo quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 55 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có chức năng quản lý đất đai
xác định giá đất khởi điểm theo Bảng giá đất, trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt quyết định giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
đối với trường hợp đủ điều kiện.
Trường hợp chưa đủ điều kiện,
trong thời gian 03 ngày làm việc, Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất hoàn thiện, bổ sung hồ sơ gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai theo quy
định.
3. Trong thời gian 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xác định giá khởi điểm của cơ quan có chức
năng quản lý đất đai, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và
ban hành quyết định giá khởi điểm.
Điều 7. Quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai
1. Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ
thức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến cơ quan có chức
năng quản lý đất đai để xác định giá khởi điểm. Thành phần hồ sơ theo quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 55 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ.
2. Quy trình, thời gian luân
chuyển hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.
3. Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai chuyển hồ sơ, quyết định phê duyệt giá đất cụ thể đến đơn vị được giao
nhiệm vụ tổ thức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện các bước
tiếp theo theo quy định.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 8.
Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Kê khai hồ sơ theo quy định
và hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
trung thực, chính xác của thông tin kê khai.
2. Thực hiện nộp đầy đủ các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất đai, đảm bảo theo đúng thời hạn tại Thông báo của cơ
quan thuế và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
đối với các khoản nghĩa vụ tài chính chậm nộp.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai
Hướng dẫn người sử dụng đất kê
khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ và thống nhất các nội dung trong hồ
sơ; tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá đất; chuyển thông tin xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai đến cơ quan thuế.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính
Trong trường hợp phải xác định
giá đất cụ thể theo quy định tại Điều 160 Luật Đất đai, cơ quan quản lý nhà nước
về tài chính báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cùng cấp tổ chức thẩm
định phương án giá đất theo quy định và gửi văn bản thẩm định phương án giá đất
cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp đối với người sử dụng đất. Trường hợp
hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan
thuế gửi văn bản đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai đề nghị hoàn thiện, bổ
sung hồ sơ theo quy định.
2. Gửi Thông báo về nghĩa vụ
tài chính đến người sử dụng đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Kho bạc
Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hoạch toán theo quy định. Trường hợp chuyển
Thông báo đến người sử dụng đất bằng đường bưu điện thì phải gửi theo hình thức
“gửi bảo đảm”.
3. Xác nhận hoàn thành việc nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức
năng quản lý đất đai.
4. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc, giải quyết khiếu nại về tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên
quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Xử
lý chuyển tiếp
Đối với các trường hợp đã có
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển
hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; điều chỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà làm
thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp nhưng đến ngày Quy định này có
hiệu lực thi hành mà chưa luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính thì thực
hiện quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo Quy định này.
Điều 13.
Hình thức luân chuyển hồ sơ
Việc luân chuyển hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính được thực hiện bằng hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. Trong thời
gian hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ, hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin giữa cơ quan thuế và cơ quan có chức năng quản lý đất đai, tùy theo điều kiện
thực tế về hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương để triển khai việc chuyển
hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, đảm bảo phù hợp theo thời gian quy định,
trong đó ưu tiên áp dụng hình thức luân chuyển bằng hồ sơ điện tử. Khi hạ tầng
kỹ thuật công nghệ, hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đã đồng bộ, đáp ứng
việc trao đổi thông tin thì thực hiện toàn bộ việc luân chuyển xác định nghĩa vụ
tài chính bằng hồ sơ điện tử.
Điều 14.
Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ hàng năm cơ quan thuế, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố phải thực hiện phối hợp kiểm tra, đối chiếu kết
quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của từng trường hợp và xác định số hồ sơ còn tồn
đọng chưa giải quyết, nguyên nhân, gửi về cơ quan có chức năng quản lý đất đai
cấp tỉnh để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để chỉ đạo kịp thời.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính, giá đất có trách nhiệm
tuân thủ nội dung Quy định này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền nếu chậm xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo nhiệm vụ được
phân công.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến phản ánh về cơ quan
có chức năng quản lý đất đai, cơ quan thuế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.