ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2018/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 17
tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 ngày 6 tháng 2015;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh
tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số: 167/TTr-TTr ngày 10 tháng 12 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
của sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra sở) Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, văn bản hành chính về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
b) Dự thảo kế
hoạch thanh tra hằng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của
pháp luật;
c) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc Sở) trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh
tra:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh
tra của Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức
tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt
hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra
tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh
tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra
sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố khi cần thiết.
e) Quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh
tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh
tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thanh tra trong phạm vi
quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết
luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Giám
đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ
cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
8. Về phòng,
chống tham nhũng:
a) Thanh tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với
cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án
nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng;
c) Tiến hành
xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi
phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi tỉnh; định kỳ báo cáo kết quả
về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra,
giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp
luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện
hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh
tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều
động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố.
15. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo
Thanh tra tỉnh:
a) Thanh tra tỉnh
có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh Thanh
tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau
khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm,
cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
c) Phó Chánh
Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh
Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm,
cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra tỉnh và
Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức được thành lập thuộc Thanh tra tỉnh gồm:
a) Văn phòng
Văn phòng có
chức năng tham mưu giúp Chánh Thanh tra tỉnh về công tác tổng hợp, hành chính,
văn thư, lưu trữ, tài chính, quản trị, phục vụ đảm bảo các hoạt động của cơ
quan Thanh tra tỉnh, công tác tổ chức cán bộ, thi đua, khen thưởng, pháp chế,
tiếp dân.
b) Các Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Các Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
lĩnh vực và địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi được phân công
phụ trách, gồm:
- Phòng Nghiệp
vụ I;
- Phòng Nghiệp
vụ II;
- Phòng Nghiệp
vụ III.
c) Phòng Thanh
tra phòng, chống tham nhũng
Phòng Thanh
tra phòng, chống tham nhũng có chức năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh quản lý nhà
nước về công tác phòng, chống tham nhũng.
d) Phòng Giám
sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra
Phòng Giám
sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra có chức năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh
giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh; thẩm định dự thảo
kết luận thanh tra do đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh soạn thảo; theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chánh Thanh
tra tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng và các Phòng Nghiệp vụ của
Thanh tra tỉnh theo đúng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
4. Biên chế
- Biên chế
công chức của Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có
thẩm quyền giao.
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch
biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2019. Quyết định số 1758/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Lạng Sơn hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh
Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Báo Lạng Sơn; Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử của tỉnh
- PCVP, các phòng chuyên môn, TT.TH-CB thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC(HXĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|