ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2018/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG VIỆC XÂY DỰNG,
DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Khoản 3, Điều 22, Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý
và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây
dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2945/TTr-SXD ngày 31 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong việc xây dựng, duy
trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng ban Ban quản
lý Khu kinh tế tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ TP;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- HĐND, UBND cấp huyện, xã;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Q01/12, M.A208/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY
TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT
ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 54/2018/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách
nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các đối
tượng có trách nhiệm phối hợp, báo cáo theo Quy chế này bao gồm: Sở Xây dựng; Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tư pháp; Cục Thuế tỉnh; Cục
Thống kê tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ đầu
tư dự án bất động sản; Sàn giao dịch bất động sản; Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản; Tổ chức hành nghề công chứng; Công ty, tổ chức bán đấu
giá tài sản và các cá nhân hành nghề môi giới bất động sản.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung
cấp thông tin, dữ liệu
1. Việc
phối hợp phải kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất và thường xuyên.
2. Thông
tin, dữ liệu cung cấp phải đầy đủ, chính xác, đúng theo biểu mẫu và thời hạn
quy định trong Quy chế.
3. Không được lợi
dụng việc cung cấp thông tin để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin
trái với quy định của pháp luật.
Điều
4. Việc trao đổi, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Lãnh
đạo của cơ quan hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị (sau đây gọi tắt
là người đại diện theo pháp luật) có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện báo cáo,
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại
Quy chế này và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do cơ
quan mình cung cấp.
2.
Người đại diện theo pháp luật có trách nhiệm cử người phụ trách báo cáo, cung cấp
thông tin, dữ liệu về Sở Xây dựng (sau đây gọi tắt là người báo cáo). Cụ thể:
a)
Họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người báo cáo định
kỳ phải được đăng ký với Sở Xây dựng bằng văn bản;
b) Người
báo cáo phải là người am hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến nội dung
thông tin cung cấp. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện cho người báo
cáo tổng hợp, thu thập thông tin, dữ liệu báo cáo để thực hiện trách nhiệm của
mình;
c) Người
báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo
cáo, thông tin, dữ liệu đã cung cấp;
d)
Trong quá trình cung cấp thông tin có sự thay đổi đột xuất về người báo cáo thì
họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người báo cáo đột
xuất phải được ghi rõ trong văn bản báo cáo của cơ quan, đơn vị đó;
đ) Trong
trường hợp phát hiện sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp hoặc cần điều chỉnh, thay đổi nội dung báo cáo thì người báo cáo phải
kịp thời thông báo qua điện thoại hoặc gửi thư điện tử cho Sở Xây dựng biết trước
khi cơ quan, đơn vị gửi văn bản điều chỉnh chính thức đến Sở Xây dựng.
3. Sở Xây dựng tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp theo Quy chế này để tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Trường
hợp cần bổ sung chỉ tiêu thu thập báo cáo không thuộc phạm vi Quy chế này, Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.
Chương II
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CUNG CẤP VÀ KIỂM TRA THÔNG TIN, DỮ LIỆU
Điều 5. Chế độ
báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Sàn
giao dịch bất động sản; Tổ chức kinh
doanh dịch vụ môi giới bất động sản; Tổ chức hành
nghề công chứng; Công ty, tổ chức bán đấu giá tài sản và các cá nhân hành nghề
môi giới bất động sản:
Định
kỳ hàng tháng cung cấp các thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất
động sản gồm: Thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch bất động sản đối với
căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền để ở, văn phòng, mặt bằng thương mại,
dịch vụ đã bán, cho thuê trong kỳ theo Biểu mẫu số 1, 2, 3 ban hành kèm theo
Nghị định số 117/2015/NĐ-CP, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 của tháng sau
tháng báo cáo.
2. Chủ đầu
tư dự án bất động sản (không phân biệt nguồn vốn đầu tư):
a) Định kỳ
hàng tháng cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản
tại các dự án phát triển nhà ở; dự án đầu tư xây
dựng khu đô thị mới; dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp; dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp; dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê; dự án khu du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng và tình hình bán, cho
thuê mua nhà ở tại các dự án cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Biểu mẫu
số 4a, 4b, 4c, 5 ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP, gửi về Sở Xây dựng
trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo.
b) Định kỳ hàng quý cung cấp thông
tin, dữ liệu về tình hình triển khai đầu tư xây dựng các dự án phát triển nhà ở; dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị mới; dự án tòa nhà
chung cư hỗn hợp; dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp; dự án trung tâm
thương mại, văn phòng cho thuê; dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn theo Biểu mẫu số 8a, 8b, 8c, 8d ban hành
kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng đầu
tiên của quý sau quý báo cáo.
c) Báo cáo thông tin về dự án phát triển nhà ở; dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị mới; dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp;
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp,
cụm công nghiệp; dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê; dự án khu du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn theo
Biểu mẫu số 7a, 7b, 7c, 7d ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP, gửi về
Sở Xây dựng chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt dự án và khi có
quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
3. Sở Tư pháp:
Định kỳ hàng tháng cung cấp thông
tin, dữ liệu về lượng giao dịch bất động sản để bán qua công chứng, chứng thực
hợp đồng chuyển nhượng đối với căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền để ở,
văn phòng cho thuê, mặt bằng thương mại, dịch vụ theo Biểu mẫu số 6 ban hành
kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 của
tháng sau tháng báo cáo.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Định kỳ hàng quý cung cấp thông tin,
dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu
nhà ở tại các huyện, thành phố đối với đất nền, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư
theo Biểu mẫu số 9 ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP, gửi về Sở Xây
dựng trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo.
b) Định kỳ 6 tháng cung cấp thông
tin, dữ liệu về cơ cấu sử dụng đất ở theo quy hoạch và cơ cấu sử dụng đất ở đã
triển khai thực hiện đầu tư xây dựng tại các huyện, thành phố theo Biểu mẫu số
11 ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP, gửi về Sở Xây dựng trước ngày
15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Định kỳ 6 tháng cung cấp thông tin,
dữ liệu về số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản có đăng
ký ngành nghề kinh doanh đầu tư xây dựng, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê bất
động sản và dịch vụ môi giới, tư vấn, quản lý bất động sản theo Biểu mẫu số 13
ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15
tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo.
6. Cục Thuế tỉnh:
Định kỳ 6 tháng cung cấp thông tin,
dữ liệu về tình hình thu nộp ngân sách từ đất đai và từ hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực bất động sản theo Biểu mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định số
117/2015/NĐ-CP, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ
báo cáo.
7. Cục Thống kê tỉnh:
Cung cấp thông tin, dữ liệu về kết
quả điều tra, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở,
gửi về Sở Xây dựng chậm nhất 15 ngày kể từ khi các kết quả điều tra, thống kê
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Định kỳ 6 tháng cung cấp thông
tin, dữ liệu về quản lý nhà chung cư theo Biểu mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ
sau kỳ báo cáo.
b) Định kỳ hàng năm cung cấp thông
tin, dữ liệu về số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn và tổng hợp nhà ở
theo mức độ kiên cố xây dựng tại địa phương theo Biểu mẫu số 14, 15 ban hành
kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 25 tháng 01
của năm sau năm báo cáo.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã:
Định kỳ hàng tháng báo cáo, cung cấp
thông tin, dữ liệu về lượng giao dịch bất động sản để bán qua công chứng, chứng
thực hợp đồng chuyển nhượng đối với căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền để
ở, văn phòng cho thuê, mặt bằng thương mại, dịch vụ theo Biểu mẫu số 6 ban hành
kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 của
tháng sau tháng báo cáo.
Điều
6. Hình thức cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Gửi thông tin, dữ liệu bằng văn
bản và văn bản đó phải được xác nhận của người có thẩm quyền của đơn vị (đóng dấu
đỏ hoặc sử dụng chữ ký số) kèm tệp dữ liệu (file). Riêng các thông tin được
cung cấp theo biểu mẫu quy định thì tệp dữ liệu theo dạng dữ liệu excel.
2. Gửi thông tin, dữ liệu qua Hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa chỉ
http://batdongsan.xaydung.gov.vn (do Sở Xây dựng tập huấn và cấp tài khoản sử dụng).
3. Nơi nhận thông tin, dữ liệu:
Sở Xây dựng, số 265, đường Trần Hưng Đạo, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà
Mau và thư điện tử về Cổng Thông tin điện tử Sở Xây dựng (Hệ thống
quản lý văn bản và điều hành của Sở Xây dựng VIC hoặc Email: quanlynhacamau@gmail.com).
Điều 7. Việc phối
hợp kiểm tra thông tin, dữ liệu
1. Sau
khi nhận được thông tin, dữ liệu do các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân
cung cấp theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này, Sở Xây dựng có trách nhiệm
kiểm tra, xử lý thông tin, dữ liệu để tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn, cần kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị thì Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với đơn vị cung cấp thông tin để làm rõ, thống nhất về thông tin,
dữ liệu đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
Điều 8. Trách
nhiệm báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu của các cơ quan, đơn vị
liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu
do các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh để phục vụ cho công
tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy
định pháp luật, đình kỳ công bố thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường
bất động sản theo các nội dung quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
b) Làm việc với chủ đầu tư các dự
án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động
sản, các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để làm rõ những nội dung, dữ liệu
không thống nhất theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
c) Đôn đốc chủ đầu tư các dự án bất
động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản,
các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nghiêm túc thực hiện việc báo cáo,
phối hợp cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu theo Quy chế này.
2. Sở Tư pháp:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra thông tin, dữ liệu liên quan đến số lượng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
được công chứng, chứng thực tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Khoản 5 Điều 5 Quy chế này.
b) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất
động sản trên địa bàn tỉnh đối với các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền cấp giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu
liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư và tiến độ dự án tại
báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
b) Cung cấp danh
sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản có quyết định giao đất, cho
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Phối hợp với Sở
Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến quyết định giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc sử dụng đất tại báo
cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu đối
với các dự án bất động sản do cơ quan, đơn vị mình làm chủ đầu tư theo quy định
tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
b) Cung cấp danh
sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quản lý (tại
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu tái định cư) đối với các dự
án đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương
đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư
sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
c) Phối hợp với Sở
Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy
chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và tiến
độ dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản.
6. Cục Thuế tỉnh:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Khoản 6 Điều 5 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở
Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với báo cáo của chủ đầu tư dự án bất động sản.
7. Cục Thống kê tỉnh:
Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Khoản 7 Điều 5 Quy chế này, cụ thể:
a) Thông tin về kết
quả điều tra hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Thông tin về số
lượng, diện tích nhà ở đô thị; nông thôn; nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng;
diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh, khu vực đô thị, nông thôn
theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở, Điều tra dân số và nhà ở
giữa kỳ.
8. Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
a) Cung cấp thông
tin, dữ liệu theo quy định tại Khoản 8 Điều 5 Quy chế này.
b) Thực hiện báo
cáo thông tin, dữ liệu của dự án bất động sản do đơn vị mình làm chủ đầu tư
theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở
Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến văn bản chấp thuận đầu tư,
quyết định phê duyệt dự án và tiến độ triển khai dự án, tiến độ thực hiện giải
phóng mặt bằng, tiến độ xây dựng của dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án
bất động sản.
9. Ủy ban nhân dân
cấp xã:
a) Cung cấp thông
tin, dữ liệu theo quy định tại Khoản 9 Điều 5 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở
Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến lượng giao dịch bất động sản
để bán qua công chứng, chứng thực tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động
sản.
c) Cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
10.
Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc triển khai xây dựng và
kinh doanh của dự án bất động sản (các chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản,
đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản) có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ
liệu liên quan đến dự án bất động sản, tình hình giao dịch bất động sản định kỳ
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quy chế này và
theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh
và đề nghị của Sở Xây dựng.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Là
cơ quan đầu mối tổng hợp các báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra nội dung báo
cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của các
cơ quan, tổ chức liên quan.
2. Lập dự toán kinh phí hàng năm
cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản; thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu; tính toán,
công bố các chỉ tiêu thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn
tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Chuẩn bị cơ sở vật chất, hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin và bố trí cán bộ phù hợp để tiếp nhận dữ liệu, xây
dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh.
4.
Báo cáo, đánh giá và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng, xử lý, kỷ
luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ
chức thực hiện Quy chế này theo quy định.
5.
Tháng 12 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy chế phối
hợp này.
Điều 10. Trách
nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong Quy chế này
1. Bố trí cán bộ, công chức làm
công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu; kiểm tra
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo Quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng trong
việc kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu
do đơn vị cung cấp trước khi tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản.
3. Chủ động trong việc chia sẻ
thông tin, dữ liệu chuyên ngành có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản
do đơn vị quản lý với Sở Xây dựng để góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản của tỉnh.
4. Sở Tài chính thẩm định dự toán
kinh phí hàng năm cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản; thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ
liệu; tính toán, công bố các chỉ tiêu thống kê về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Sở Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát
sinh, đề nghị Thủ trưởng các đơn vị có ý kiến bằng
văn bản gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.