BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2019/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 5 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng (Nghị định số 91/2017/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác đảng và
công tác chính trị;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tổ chức thi đua, danh hiệu
và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; nguyên tắc, hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn
khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng,
tiền thưởng và tổ chức trao thưởng trong Công an nhân dân.
Điều 2. Những trường hợp chưa
được xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Chưa xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc các trường hợp sau:
a) Đang trong thời gian chờ xét kỷ luật;
b) Đã bị kỷ luật nhưng chưa hết thời hạn thi hành kỷ
luật;
c) Đang trong thời gian thanh tra, kiểm tra dấu hiệu
vi phạm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đang có đơn thư khiếu nại,
tố cáo phải xác minh, làm rõ. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận không
vi phạm thì được xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng.
2. Thời gian rà soát tình trạng đơn thư và kết quả
thanh tra, kiểm tra để xét danh tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
được thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: 07 năm đối với danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; 03 năm đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn lực lượng Công an nhân dân; 01 năm đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở”.
b) Đối với khen thưởng đột xuất, chuyên đề (hoặc đợt
thi đua): 01 năm.
c) Đối với khen thưởng theo công trạng và thành
tích đạt được: 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc; 10 năm đối với Huân chương Quân công; 15 năm đối với Huân chương Hồ
Chí Minh, Huân chương Sao vàng.
d) Đối với khen thưởng quá trình cống hiến: rà soát
trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo chỉ huy.
Mốc thời gian rà soát quy định tại Khoản này tính từ
thời điểm đề nghị xét tặng thi đua, khen thưởng trở về trước.
Điều 3. Sáng kiến để xét tặng
danh hiệu thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân
1. Sáng kiến để xét tặng danh hiệu thi đua, khen
thưởng trong Công an nhân dân là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải
pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật của sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân, hợp đồng lao động trong Công an
nhân dân được áp dụng trên thực tế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ
an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc xây dựng lực lượng Công
an nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sáng kiến
có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc hoặc trong lực lượng Công an nhân dân. Thủ
trưởng Công an các cấp công nhận sáng kiến áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cấp
mình quản lý.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU
VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Phong trào thi đua
trong Công an nhân dân
1. Phong trào thi đua trong Công an nhân dân gồm
phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” và các phong trào thi đua khác.
2. Phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc”
a) Phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” được Bộ
Công an tổ chức thường xuyên hằng năm nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất
trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của lực lượng Công an nhân dân;
b) Phong trào thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề)
trong Công an nhân dân phải gắn với phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” nhằm
thực hiện tốt phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc”.
3. Lực lượng Công an nhân dân hưởng ứng, tổ chức
phát động các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động,
các phong trào thi đua nhằm phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức
phong trào thi đua trong Công an nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức phát động phong
trào thi đua trong toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện
phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Công an phát động.
3. Cục Công tác đảng và công tác chính trị có trách
nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện phong trào thi đua trong toàn lực lượng Công an
nhân dân. Phòng thực hiện chức năng công tác chính trị của đơn vị trực thuộc Bộ
Công an, Phòng Công tác đảng và công tác chính trị của Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thống nhất
quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện phong trào thi đua
trong Công an đơn vị, địa phương đó.
4. Cơ quan truyền thông trong Công an nhân dân có
trách nhiệm tuyên truyền về các phong trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nhân
rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong các phong trào
thi đua; đấu tranh, phê phán các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
Điều 6. Tổ chức phong trào thi
đua trong Công an nhân dân
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức phong trào thi đua
a) Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua phải xác định
rõ mục tiêu, chỉ tiêu, yêu cầu, chủ đề, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua;
chỉ tiêu đề ra phải cao hơn mức bình thường để từng tập thể, cá nhân nỗ lực,
tích cực phấn đấu hoàn thành;
b) Nội dung thi đua phải nhằm thực hiện nhiệm vụ
chính trị của Công an các đơn vị, địa phương và gắn với các phong trào thi đua
khác; bảo đảm thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương
và khả năng tham gia của cán bộ, chiến sĩ;
c) Biện pháp thực hiện phong trào thi đua phải cụ
thể, thiết thực; chú trọng công tác tuyên truyền, cổ vũ, động viên cán bộ, chiến
sĩ phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác tham gia;
d) Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua phải ghi rõ
đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian sơ kết, thời gian tổng kết, báo cáo
kết quả tổ chức phong trào thi đua.
2. Tổ chức lễ phát động phong trào thi đua
a) Bộ trưởng Bộ Công an phát động, chỉ đạo phong
trào thi đua trong toàn lực lượng Công an nhân dân;
b) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động, chỉ đạo phong trào thi
đua ở Công an đơn vị, địa phương do mình phụ trách;
c) Nội dung, chương trình buổi lễ phát động phong
trào thi đua bao gồm: Chào cờ Tổ quốc; tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu;
quán triệt nội dung kế hoạch phát động phong trào thi đua; phát biểu hưởng ứng
thi đua của đại diện một hoặc một số đơn vị; ký kết giao ước thi đua giữa các
đơn vị tham gia (nếu có); phát biểu của thủ trưởng đơn vị; kết thúc buổi lễ;
d) Việc tổ chức lễ phát động thi đua có thể tổ chức
riêng hoặc kết hợp với hội nghị, hoạt động khác của lực lượng Công an nhân dân.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện phong trào
thi đua
Phong trào thi đua phải được thường xuyên theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện. Chú trọng công tác chỉ đạo điểm để
rút kinh nghiệm, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để có biện pháp
khắc phục, thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua.
4. Phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển
hình tiên tiến
Điển hình tiên tiến là những tập thể, cá nhân lập
thành tích xuất sắc, có tính tiêu biểu, sáng tạo trong phong trào thi đua. Phát
hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến là phương pháp thi
đua quan trọng trong các biện pháp và hình thức tổ chức thi đua. Trong các
phong trào thi đua, Công an các đơn vị, địa phương xác định điển hình tiên tiến,
tổng kết những bài học kinh nghiệm của điển hình tiên tiến, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến, tổ chức học
tập, đuổi kịp và vượt điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua
a) Sơ kết phong trào thi đua được tổ chức định kỳ 3
tháng, 6 tháng hoặc theo từng đợt thi đua, thực hiện việc sơ kết bảo đảm nghiêm
túc, sâu sắc, khách quan, toàn diện;
b) Tổng kết, đánh giá kết quả thi đua hằng năm bảo
đảm nghiêm túc, sâu sắc, khách quan, toàn diện, làm rõ những kết quả đạt được,
những mô hình, cách làm hiệu quả, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân;
việc kiểm tra, chấm điểm, bình xét, suy tôn những tập thể, cá nhân tiêu biểu,
xuất sắc trong phong trào thi đua phải bảo đảm khách quan, chính xác.
c) Khi tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào thi
đua, Công an các đơn vị, địa phương lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 7. Xét tặng danh hiệu thi
đua
1. Chỉ xét tặng các danh hiệu thi đua quy định tại
Thông tư này cho các tập thể, cá nhân có tham gia thi đua và có thành tích khi
tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hằng năm.
2. Việc xét tặng danh hiệu thi đua được thực hiện
công khai, dân chủ, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, tỷ lệ quy định.
3. Không xét tặng danh hiệu thi đua đối với các trường
hợp sau:
a) Tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua;
b) Đơn vị mới thành lập tính đến thời điểm tổng kết
phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” chưa đủ 10 tháng hoạt động;
c) Cá nhân công tác liên tục chưa đủ 10 tháng trong
năm, trừ trường hợp đặc thù quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông
tư này.
4. Khi tính số lượng tập thể, cá nhân để xét tặng
danh hiệu thi đua theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Thông tư này, trường hợp
là số thập phân thì làm tròn như sau:
a) Nếu chữ số thứ nhất thuộc phần thập phân từ 5 trở
lên thì cộng thêm 1 vào phần nguyên. Ví dụ: 50% của 5 là 2,5 thì làm tròn thành
3;
b) Nếu chữ số thứ nhất thuộc phần thập phân nhỏ hơn
5 thì giữ nguyên phần nguyên. Ví dụ: 40% của 3 là 1,2 thì làm tròn thành 1.
Điều 8. Đối tượng xét tặng danh
hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân: Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
Công an nhân dân, công nhân công an, lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.
2. Đối với tập thể
a) Bộ Tư lệnh, cục và đơn vị tương đương; học viện,
trường Công an nhân dân; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh);
b) Phòng, khoa, trại giam, trại tạm giam, cơ sở
giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và đơn vị tương đương; Công an quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; trung đoàn, tiểu đoàn trực thuộc cục; doanh nghiệp
Công an nhân dân (sau đây gọi chung là đơn vị cơ sở);
c) Công an phường, thị trấn; Công an xã đã bố trí
Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã; đồn Công an, phân trại
giam, phân khu cơ sở giáo dục bắt buộc, tiểu đoàn, đại đội trực thuộc đơn vị cơ
sở, ban, đội và đơn vị tương đương (sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc cơ sở).
3. Các tổ chức thanh niên, phụ nữ, công đoàn thực
hiện việc xét tặng danh hiệu thi đua theo quy định của cơ quan trung ương của
các tổ chức này.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho
công nhân Công an, lao động hợp đồng trong Công an nhân dân, danh hiệu “Chiến
sĩ tiên tiến” được xét tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đạt năng suất,
chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, điều lệnh nội vụ Công an nhân dân; đoàn kết, tương trợ,
tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”
hoặc “Lao động tiên tiến” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng Thi đua,
khen thưởng cấp quyết định đạt từ 80% trở lên.
3. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” tối đa không quá 80% tổng số cá nhân đủ điều
kiện tham gia bình xét danh hiệu thi đua của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
cho cá nhân tiêu biểu, xuất sắc lựa chọn trong số cá nhân đạt tiêu chuẩn danh
hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Có sáng kiến được thủ trưởng đơn vị cấp Cục,
Công an cấp tỉnh trở lên công nhận;
b) Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
trở lên đã nghiệm thu, được áp dụng hiệu quả tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
chủ trì xây dựng đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật hoàn thành vượt tiến
độ, được áp dụng hiệu quả;
c) Có giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công
an cấp tỉnh hoặc giấy khen của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên về thành tích
đột xuất, thành tích chuyên đề hoặc thành tích trong các đợt thi đua.
2. Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” phải có số phiếu tín nhiệm của thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
quyết định đạt từ 80% trở lên.
3. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công
an nhân dân” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số
những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và
trong thời gian đó đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có sáng kiến được Bộ trưởng Bộ Công an công nhận;
b) Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trở
lên đã nghiệm thu được áp dụng hiệu quả hoặc chủ trì xây dựng đề án, dự án cấp
Bộ trở lên, văn bản thuộc Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Bộ Công an hoàn thành vượt tiến độ, được áp dụng hiệu quả;
c) Có Huân chương hoặc Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ hoặc có 03 Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở
lên, trong đó phải có 02 Bằng khen của Bộ Công an (không tính khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được);
d) Có 03 giải thưởng cấp bộ hoặc 03 huy chương vàng
tại các hội thi, hội thao, hội diễn toàn lực lượng Công an nhân dân trở lên.
2. Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn lực lượng Công an nhân dân” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng
Thi đua, khen thưởng cấp quyết định đạt từ 90% trở lên.
3. Số lượng “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công
an nhân dân” được xét tặng tối đa không quá 0,5% quân số của đơn vị cấp Cục,
Công an cấp tỉnh (đối với đơn vị có quân số ít hơn 200 thì số lượng không quá
01).
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét
tặng cho cá nhân tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân có hai
lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”
và trong thời gian đó đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có sáng kiến được áp dụng trong thực tiễn đạt hiệu
quả cao, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc được Bộ trưởng Bộ Công an công nhận;
b) Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trở
lên đã nghiệm thu được áp dụng hiệu quả trong toàn quốc hoặc chủ trì xây dựng đề
án, dự án cấp Bộ trở lên, văn bản thuộc Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội hoàn thành vượt tiến
độ, được áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
c) Mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục
vụ chiến đấu được tặng thưởng Huân chương Quân công, Huân chương Dũng cảm, Huân
chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động về thành
tích đột xuất.
2. Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng
các cấp đạt từ 90% trở lên.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được đề
nghị xét tặng vào năm liền kề với năm có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” lần thứ hai.
Điều 13. Xét tặng danh hiệu
thi đua trong một số trường hợp đặc thù
1. Những trường hợp thời gian công tác không đủ 10
tháng trong năm được xét tặng danh hiệu thi đua:
a) Cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định;
b) Cá nhân bị thương khi làm nhiệm vụ phải nghỉ việc
để điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên;
c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời
gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu
thi đua. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp
hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá
trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động
tiên tiến”.
2. Học viên các học viện, trường Công an nhân dân
thực hiện việc xếp loại kết quả học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đối với học viên xếp loại Xuất sắc, Giỏi, Khá, Trung bình khá phải đảm bảo các
tiêu chuẩn sau:
a) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, điều lệnh nội vụ, các quy trình và
chế độ công tác;
b) Có đạo đức, lối sống lành mạnh, tích cực tham
gia phong trào thi đua.
3. Học viên các học viện, trường Công an nhân dân
ra trường về công tác tại đơn vị mới thực hiện bình xét danh hiệu thi đua trên
cơ sở kết quả tốt nghiệp và thời gian công tác tại đơn vị mới.
4. Lao động hợp đồng được xét tặng danh hiệu thi
đua nếu có thời gian công tác liên tục trong Công an nhân dân từ 10 tháng trở
lên.
5. Chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được
xét tặng danh hiệu thi đua hàng năm nếu đủ thời gian công tác liên tục từ 10
tháng trở lên, không phụ thuộc vào thời điểm xét thi đua của lực lượng chính
quy, bảo đảm nguyên tắc: số lượng “Chiến sĩ tiên tiến” không quá 80% tổng số
chiến sĩ nghĩa vụ đủ điều kiện tham gia bình xét danh hiệu thi đua; số lượng
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số “Chiến sĩ tiên tiến”.
6. Đối với các cá nhân được cử đến công tác có thời
hạn hoặc biệt phái tại cơ quan, tổ chức ngoài Công an nhân dân thì việc xét tặng
danh hiệu thi đua phải có nhận xét, đánh giá của đơn vị được cử đến công tác hoặc
nhận biệt phái trừ trường hợp cần giữ bí mật.
Điều 14. Danh hiệu thi đua đối
với lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp
Khi xét tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân là lãnh
đạo, chỉ huy Công an các cấp phải căn cứ vào tiêu chuẩn chung quy định tại các Điều 9, Điều 10 Thông tư này và căn cứ kết quả tổng kết phong
trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” của đơn vị do cá nhân đó trực tiếp phụ trách
như sau:
1. Đối với lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh
a) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”:
không quá 70% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”:
không quá 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Đơn vị được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Công an”: tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho đồng chí lãnh đạo phụ
trách lĩnh vực công tác có thành tích được khen thưởng, nếu cá nhân đồng chí đó
đủ tiêu chuẩn;
d) Đơn vị không có danh hiệu thi đua và không được
khen thưởng: không tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho lãnh đạo đơn vị.
2. Đối với lãnh đạo đơn vị cơ sở
a) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”:
không quá 70% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”:
không quá 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”,
“Tập thể lao động xuất sắc”: không quá 40% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”,
“Tập thể lao động tiên tiến”: không quá 01 đồng chí lãnh đạo tiêu biểu nhất để
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Đơn vị không đạt danh hiệu thi đua: không được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho lãnh đạo đơn vị.
3. Đối với lãnh đạo đơn vị trực thuộc cơ sở
a) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”,
“Tập thể lao động xuất sắc”: không quá 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”,
“Tập thể lao động tiên tiến”: lựa chọn 1 đồng chí lãnh đạo tiêu biểu nhất để
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Đơn vị không đạt danh hiệu thi đua: lãnh đạo đơn
vị không được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
4. Tỉ lệ “Chiến sĩ thi đua cơ sở” đối với lãnh đạo,
chỉ huy quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nằm trong tỷ lệ chung của đơn
vị.
Điều 15. Danh hiệu “Đơn vị
tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động
tiên tiến” để tặng cho đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ,
chất lượng;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong đơn vị đạt tiêu chuẩn
danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”, không có cá nhân bị kỷ
luật từ hình thức Cảnh cáo trở lên (đối với những đơn vị có quân số đông, quy
mô lớn do Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định);
d) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh.
2. Tập thể được tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc
“Tập thể lao động tiên tiến” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng Thi
đua, khen thưởng cấp quyết định đạt từ 80% trở lên.
3. Số lượng đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở
được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến”
không quá 80% tổng số đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở của đơn vị cấp Cục,
Công an cấp tỉnh.
Điều 16. Danh hiệu “Đơn vị quyết
thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao
động xuất sắc” để tặng cho đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Trong công tác, chiến đấu luôn sáng tạo, vượt
khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả, có cá nhân được biểu dương khen thưởng;
c) Có 100% cá nhân trong đơn vị hoàn thành công việc
được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt tiêu chuẩn “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên (đối với
những đơn vị có quân số đông, quy mô lớn do Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết
định);
d) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh.
2. Tập thể được tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”
hoặc “Tập thể lao động xuất sắc” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng
Thi đua, khen thưởng cấp quyết định đạt từ 80% trở lên.
3. Số lượng đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở
được xét tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” như
sau:
a) Đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ”: số lượng “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất
sắc” được tặng không quá 70% tổng số “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên
tiến” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
b) Đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh được tặng “Cờ
thi đua của Bộ Công an”: số lượng “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động
xuất sắc” không quá 60% tổng số “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến”
của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
c) Đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh được tặng Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Công an trong tổng kết năm: số lượng “Đơn vị quyết thắng”
hoặc “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 50% tổng số “Đơn vị tiên tiến” hoặc
“Tập thể lao động tiên tiến” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
d) Đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh không được tặng
danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng trong tổng kết năm: số lượng “Đơn vị quyết
thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc” được tặng không quá 40% tổng số “Đơn vị
tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Bộ Công an”
1. Đối với đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an” tặng cho
đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc vượt mức các chỉ tiêu thi đua
và nhiệm vụ được giao trong năm:
- Có thành tích xuất sắc nổi trội được đánh giá,
bình xét qua hoạt động của cụm, khối thi đua;
- Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả;
có nhân tố mới, mô hình mới, điển hình tiên tiến tiêu biểu cho các đơn vị trong
cụm, khối thi đua học tập; có nhiều tập thể, cá nhân được biểu dương, khen thưởng;
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các phong trào,
các cuộc vận động; nội bộ đoàn kết, thống nhất, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng.
b) Mỗi cụm thi đua đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh
được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an” không quá 50% số đơn vị trong cụm.
2. Đối với đơn vị cơ sở
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an” tặng cho
đơn vị cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là đơn vị tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong
số những đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập
thể lao động xuất sắc”;
- Dẫn đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả các mặt
công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng so với các đơn vị trong khối thi đua;
- Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả;
có nhiều điển hình tiên tiến; nhiều tập thể, cá nhân lập thành tích được biểu
dương, khen thưởng;
- Có 100% cá nhân trong đơn vị hoàn thành công việc
được giao, trong đó có ít nhất 80% cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt tiêu chuẩn “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật.
b) Mỗi khối thi đua đơn vị cơ sở được xét tặng 01 Cờ,
khối có từ 15 đơn vị cơ sở trở lên được xét tặng 02 Cờ. Công an các đơn vị, địa
phương thực hiện việc chia khối thi đua theo hướng dẫn của Bộ Công an phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức trong từng giai đoạn.
3. Tập thể được tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ
Công an” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
quyết định đạt từ 80% trở lên.
Điều 18. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Chính phủ”
1. Đối với đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được đề nghị
tặng cho đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong
số các đơn vị đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Công an”;
- Dẫn đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả các mặt
công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng so với các đơn vị trong cụm thi đua;
- Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả;
xây dựng được nhiều nhân tố mới, mô hình mới, nhiều điển hình tiên tiến tiêu biểu
cho toàn lực lượng Công an nhân dân học tập; có nhiều tập thể, cá nhân lập
thành tích được biểu dương, khen thưởng;
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các phong trào,
các cuộc vận động; nội bộ đoàn kết, thống nhất, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng.
b) Mỗi cụm thi đua cấp Cục, Công an cấp tỉnh được lựa
chọn 01 đơn vị có thành tích xuất sắc nhất trong số những đơn vị đạt tiêu chuẩn
danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an” để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ”.
2. Đối với đơn vị cơ sở
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được đề nghị
tặng cho đơn vị cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất được lựa chọn
trong số các đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Công an”;
- Dẫn đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả các mặt
công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng trong toàn đơn vị cấp Cục, Công an cấp
tỉnh;
- Có 100% cá nhân trong đơn vị hoàn thành công việc
được giao, trong đó có ít nhất 80% cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt tiêu chuẩn “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật;
- Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả;
xây dựng được nhiều nhân tố mới, mô hình mới, nhiều điển hình tiên tiến tiêu biểu
cho toàn lực lượng Công an nhân dân học tập.
b) Mỗi đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh được lựa chọn
một đơn vị cơ sở xuất sắc nhất dẫn đầu trong số các đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn
“Cờ thi đua của Bộ Công an” để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
3. Tập thể được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” phải
có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an đạt từ 80%
trở lên.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ
Công an có trách nhiệm thẩm định thành tích, báo cáo Hội đồng Thi đua, khen thưởng
Bộ Công an xét chọn, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng
số đơn vị đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”.
Chương III
NGUYÊN TẮC, HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 19. Nguyên tắc khen thưởng
1. Khen thưởng phải phù hợp với tính chất từng loại
thành tích, tương xứng với kết quả đạt được hoặc mức độ công lao, đóng góp, cống
hiến của từng tập thể, cá nhân.
2. Thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn,
phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc lập được thành tích trong điều kiện khó khăn, phức
tạp thì được khen thưởng ở mức hạng cao hơn.
3. Đối với khen thưởng chuyên đề hoặc theo đợt thi
đua
a) Cấp nào phát động thi đua hoặc chủ trì thực hiện
chuyên đề thì cấp đó khen thưởng bằng hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của
cấp mình;
b) Trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có ảnh
hưởng đối với toàn lực lượng và có chủ trương khen thưởng của lãnh đạo Bộ Công
an mới đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an;
c) Chỉ đề nghị “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”,
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba hoặc “Huân chương Lao động” hạng ba khi tổng
kết các chuyên đề công tác lớn, có thời gian thực hiện từ 03 đến 05 năm và phải
có chủ trương, hướng dẫn của Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương;
d) Ưu tiên khen thưởng cho tập thể nhỏ (cấp phòng,
cấp đội) và cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, trực tiếp chiến
đấu, lao động, học tập. Không đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an
cho đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Đối với khen thưởng đột xuất
a) Tập thể, cá nhân đạt thành tích ở mức nào thì đề
nghị khen thưởng ở mức đó; khi đề nghị cùng một mức khen thưởng, thành tích của
lãnh đạo, chỉ huy phải cao hơn thành tích của cán bộ, chiến sĩ; không nhất thiết
phải có hình thức khen thưởng thấp mới được khen thưởng hình thức cao;
b) Trong một vụ, việc, khen thưởng cho lãnh đạo, chỉ
huy phải ít hơn khen thưởng cho cán bộ, chiến sĩ. Chỉ khen thưởng cấp Nhà nước
cho lãnh đạo, chỉ huy khi đơn vị do đồng chí đó trực tiếp phụ trách nội bộ đoàn
kết, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đạt từ danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” trở
lên) trước và trong thời điểm đề nghị khen thưởng.
c) Không cộng dồn các vụ việc, chuyên án để tính
thành tích đề nghị khen thưởng đột xuất;
d) Chỉ đề nghị khen thưởng cho tập thể nếu có trên
50% đơn vị trực thuộc hoặc có trên 50% quân số của tập thể tham gia lập thành
tích.
5. Đối với khen thưởng theo công trạng và thành
tích đạt được
a) Chỉ sử dụng hình thức khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được ở mức thấp làm căn cứ đề nghị khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được ở mức cao;
b) Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được
tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần
trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích
thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết
định khen thưởng lần trước.
6. Đối với khen thưởng quá trình cống hiến
a) Mỗi cán bộ lãnh đạo, chỉ huy được xét khen thưởng
thành tích quá trình cống hiến một lần vào thời điểm trước khi nghỉ chờ chế độ
hưu trí 06 tháng. Nếu tại thời điểm trước 06 tháng nghỉ công tác chưa đủ số năm
theo quy định thì phải chờ đến thời điểm nghỉ chế độ hưu trí, nếu đủ tiêu chuẩn
mới đề nghị;
b) Thời gian nghỉ chờ hưu của cá nhân được tính vào
thời gian công tác và thời gian giữ chức vụ;
c) Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy là nữ, thời
gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 so với
quy định chung.
Điều 20. Hình thức, đối tượng
khen thưởng trong Công an nhân dân
1. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá
nhân công tác trong lực lượng Công an nhân dân đủ 10 năm, 15 năm, 20 năm và 25
năm trở lên.
2. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng
cho cá nhân là lãnh đạo, chỉ huy cấp phòng trở lên có thời gian công tác, cống
hiến trong lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được
là khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong lực lượng Công an nhân dân có thành
tích trong phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” liên tục trong thời gian 02
năm trở lên.
4. Khen thưởng chuyên đề là khen thưởng cho tập thể,
cá nhân trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân có thành tích khi sơ kết, tổng
kết một chuyên đề công tác.
5. Khen thưởng theo đợt thi đua là khen thưởng cho
tập thể, cá nhân trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân có thành tích khi sơ
kết, tổng kết một đợt thi đua.
6. Khen thưởng thành tích đột xuất là khen thưởng
cho tập thể, cá nhân trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân (bao gồm cả các
tổ chức, cá nhân nước ngoài đang công tác tại Việt Nam hoặc công tác tại nước
ngoài) có thành tích xuất sắc, đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
7. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng của nhà nước
Việt Nam đối với tập thể, cá nhân nước ngoài có thành tích trong công tác bảo vệ
an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc khen thưởng của nước
ngoài đối với các tập thể, cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân Việt Nam.
Điều 21. Tiêu chuẩn Huân
chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ tặng cho tập thể, cá nhân trong Công an nhân dân
1. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân, tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều
34 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Khoản 10 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 14 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân và tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều
35 Luật Thi đua, khen thưởng, Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều
15 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
3. “Huân chương Độc lập” hạng nhất, hạng nhì, hạng
ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định
tại các khoản 12, 13 và 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 16,
17 và 18 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
4. “Huân chương Quân công” hạng nhất, hạng nhì, hạng
ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định
tại các khoản 15, 16 và 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 19,
20 và 21 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
5. “Huân chương Lao động” hạng nhất, hạng nhì, hạng
ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc
trong lao động, sáng tạo, xây dựng Tổ quốc, đạt tiêu chuẩn quy định tại các khoản 18, 19 và 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 22, 23 và 24 Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP.
6. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất, hạng
nhì, hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích
trong huấn luyện, xây dựng lực lượng củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân, đạt tiêu chuẩn quy định tại các khoản 21, 22 và 23 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013
và các điều 25, 26 và 27 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
7. “Huân chương Chiến công” hạng nhất, hạng nhì, hạng
ba để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã,
các tầng lớp nhân dân, tặng cho tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội, đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 24 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 28, 29 và 30 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
8. “Huân chương Dũng cảm” để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân có hành động dũng cảm trong công tác, chiến đấu, cứu người, cứu tài
sản của nhà nước, của nhân dân, xung phong vào nơi dịch bệnh nguy hiểm để cứu
người, dũng cảm trong phòng, chống tham nhũng, đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 50 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và Điều
32 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
9. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”, “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể
lập thành tích đặc biệt xuất sắc đạt tiêu chuẩn quy định tại các khoản
30 và 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2013.
10. “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương
Chiến sĩ vẻ vang” để tặng hoặc truy tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân
công an có thời gian công tác, cống hiến liên tục trong lực lượng Công an nhân
dân theo quy định tại các khoản 27 và 28 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, các điều
34 và 35 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương nơi cư trú hoặc
cơ quan, đơn vị nơi cá nhân đã chuyển ngành sang công tác;
b) Không bị kỷ luật khai trừ Đảng (hoặc bị khai trừ
Đảng nhưng đã được kết nạp lại), bị buộc thôi việc, bị tước danh hiệu Công an
nhân dân, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
11. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho
tập thể và cá nhân gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, đạt tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1
và 3 Điều 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 22. Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Công an
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an” để tặng cho
cá nhân gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, quy định của Bộ Công an và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét khi sơ kết,
tổng kết các đợt thi đua do Bộ Công an phát động hoặc các chuyên đề công tác có
phạm vi thực hiện trong toàn lực lượng Công an nhân dân;
b) Lập được thành tích xuất sắc, đột xuất có phạm
vi ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực công tác Công an;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, trong thời gian đó có 02
sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an” để tặng cho
tập thể gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, quy định của Bộ Công an; nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong sơ kết,
tổng kết các đợt thi đua do Bộ Công an phát động hoặc các chuyên đề công tác có
phạm vi thực hiện trong toàn lực lượng Công an nhân dân;
b) Lập được thành tích xuất sắc, đột xuất có phạm
vi ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực công tác Công an;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được tặng danh hiệu thi đua từ “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao
động xuất sắc” trở lên, tổ chức tốt các phong trào thi đua, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách pháp luật.
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an” để tặng cho
đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh trong tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh
Tổ quốc” hàng năm đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Thực hiện nghiêm túc các phong trào thi đua, các
cuộc vận động, hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong
năm;
b) Có thành tích xuất sắc, nổi trội trên một hoặc một
số mặt công tác;
c) Nội bộ đoàn kết, thống nhất, chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; không có cán bộ vi phạm pháp luật, vi
phạm các quy định của Bộ Công an gây dư luận xấu, ảnh hưởng đến uy tín của lực
lượng Công an nhân dân.
4. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an” để tặng cho
các tập thể Công an xã chưa tổ chức Công an chính quy; Ban bảo vệ dân phố; tập
thể nhân dân, cán bộ xã, phường, thị trấn; tập thể cán bộ, công nhân viên cơ
quan, doanh nghiệp cấp cơ sở có thành tích trong tổng kết chuyên đề toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu thi đua, các
chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo an
ninh, trật tự; có lực lượng nòng cốt làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự vững
mạnh (đạt danh hiệu từ “Đơn vị tiên tiến” trở lên); là tập thể tiêu biểu của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoặc khối cơ quan, doanh nghiệp trung ương về
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
b) Thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của xã, phường,
cơ quan, doanh nghiệp; hoàn thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất
công tác cao;
c) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh, nội
bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào
thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống buôn lậu và các
tệ nạn xã hội có hiệu quả thiết thực.
Điều 23. Giấy khen
1. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an
cấp tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân trong Công an nhân dân lập được thành
tích xuất sắc trong các đợt thi đua, các chuyên đề công tác hoặc hoàn thành xuất
sắc, vượt tiến độ một hạng mục công trình, một phần việc hoặc lập thành tích đột
xuất trong công tác, chiến đấu, lao động, học tập có phạm vi ảnh hưởng ở đơn vị
cơ sở hoặc tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong sơ kết, tổng kết
chuyên đề hoặc thành tích đột xuất trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc.
3. Căn cứ quy định của pháp luật về khen thưởng và
đặc thù đơn vị, Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh quy định tiêu chuẩn
tặng Giấy khen.
Điều 24. Kỷ niệm chương “Bảo vệ
an ninh Tổ quốc”
Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” để tặng cho
cá nhân không thuộc lực lượng Công an nhân dân có nhiều đóng góp trong công tác
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng
Công an nhân dân hoặc để tặng cho cá nhân có thời gian công tác trong lực lượng
Công an nhân dân không đủ số năm để được tặng thưởng “Huy chương Chiến sĩ vẻ
vang hạng ba”.
Chương IV
HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG
Điều 25. Hội đồng Thi đua,
khen thưởng Bộ Công an
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an là cơ
quan tham mưu cho Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công
an về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân. Bộ trưởng Bộ Công
an quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua,
khen thưởng Bộ Công an.
2. Thành phần Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Công an
phụ trách Cục Công tác đảng và công tác chính trị;
c) Ủy viên Hội đồng gồm: các Thứ trưởng Bộ Công an;
Chánh Văn phòng Bộ; Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính trị (Ủy viên
thường trực); Trưởng phòng Phòng Thi đua, khen thưởng Cục Công tác đảng và công
tác chính trị (Ủy viên thư ký).
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng:
a) Xây dựng các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong Công an nhân dân;
b) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chủ trương, chính sách về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân;
c) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng trong Công an nhân dân;
d) Tham mưu Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Cơ quan giúp việc của Hội đồng:
a) Cục Công tác đảng và công tác chính trị là Cơ
quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an, có trách nhiệm tham
mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện công tác khen thưởng trong toàn lực lượng Công an nhân
dân;
b) Phòng Thi đua, khen thưởng thuộc Cục Công tác đảng
và công tác chính trị là cơ quan chuyên trách, giúp việc Hội đồng Thi đua, khen
thưởng Bộ Công an;
c) Các cơ quan: Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an
Trung ương, Thanh tra Bộ, Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm rà soát, cung cấp
thông tin về kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; kết luận thanh tra,
kiểm tra và thông tin về tình trạng vi phạm kỷ luật đối với các tập thể, cá
nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng;
d) Các đơn vị cấp Cục chịu trách nhiệm nhận xét,
đánh giá kết quả thực hiện công tác chuyên môn đối với các tập thể, cá nhân để
phục vụ công tác thi đua, khen thưởng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công
hoặc theo yêu cầu của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an.
Điều 26. Hội đồng Thi đua,
khen thưởng đơn vị cấp Cục
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị cấp Cục là
cơ quan tham mưu cho Thường vụ Đảng ủy và Thủ trưởng đơn vị cấp Cục về công tác
thi đua, khen thưởng của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị cấp Cục quyết định thành lập
và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị cấp Cục.
2. Thành phần Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Bí thư Đảng ủy đơn
vị;
c) Ủy viên Hội đồng gồm các Phó thủ trưởng đơn vị cấp
Cục, Trưởng phòng Tổng hợp (hoặc thủ trưởng đơn vị cấp Phòng có chức năng làm
công tác thi đua khen thưởng của Cục) và các ủy viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng:
a) Xây dựng các chủ trương, biện pháp về phong trào
thi đua, công tác khen thưởng trong đơn vị cấp Cục;
b) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chủ trương, chính sách về công tác thi đua, khen thưởng trong đơn vị cấp Cục;
c) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng trong đơn vị cấp Cục;
d) Tham mưu Thủ trưởng đơn vị cấp Cục quyết định việc
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Phòng Tổng hợp (hoặc đơn vị làm công tác thi
đua, khen thưởng) là cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Cục,
có trách nhiệm tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị cấp Cục thống nhất quản lý, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác khen thưởng trong đơn vị
cấp Cục.
Điều 27. Hội đồng Thi đua,
khen thưởng Công an cấp tỉnh
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Công an cấp tỉnh
là cơ quan tham mưu cho Thường vụ Đảng ủy và Giám đốc Công an cấp tỉnh về công
tác thi đua, khen thưởng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Giám đốc
Công an cấp tỉnh quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng
Thi đua, khen thưởng Công an cấp tỉnh.
2. Thành phần Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Công an cấp tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc phụ trách
Phòng Công tác đảng và công tác chính trị;
c) Ủy viên Hội đồng là các Phó Giám đốc, Trưởng
phòng Phòng Công tác đảng và công tác chính trị và các ủy viên khác do Chủ tịch
Hội đồng quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng:
a) Xây dựng các chủ trương, biện pháp về phong trào
thi đua, công tác khen thưởng trong Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chủ trương, chính sách về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
c) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng trong Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Tham mưu Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Phòng Công tác đảng và công tác chính trị là cơ
quan Thường trực Hội đồng, có trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh
thống nhất quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác
khen thưởng trong Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 28. Cụm thi đua
1. Căn cứ vào vị trí địa lý, chức năng, nhiệm vụ,
tính chất công việc, phạm vi hoạt động, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập
các cụm thi đua trực thuộc Bộ Công an gồm các đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh,
các học viện, trưởng Công an nhân dân.
2. Nhiệm vụ của cụm thi đua:
a) Xây dựng quy chế hoạt động của cụm thi đua;
b) Tổ chức phát động, ký giao ước thi đua; đề ra
các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện phong trào thi đua của cụm
thi đua;
c) Kiểm tra, đánh giá hiệu quả, tác dụng của phong
trào thi đua, chấm điểm, xếp loại các đơn vị trong cụm thi đua theo tiêu chí và
thang điểm thi đua do Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an ban hành;
d) Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hàng năm và
đề ra phương hướng, nhiệm vụ tổ chức phong trào thi đua của cụm thi đua trong
những năm tiếp theo; chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng các mô hình mới, các điển
hình tiên tiến để nhân rộng trong cụm thi đua;
đ) Tổ chức bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích
xuất sắc, tiêu biểu trong cụm thi đua để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Công an” và các hình thức khen thưởng khác.
3. Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh quyết
định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của các cụm thi đua cấp cơ sở.
Chương V
THẨM QUYỀN, TUYẾN TRÌNH,
HỒ SƠ THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 29. Thẩm quyền quyết định
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước thực hiện
theo quy định tại các điều 77 và 78 Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003, các khoản 45 và 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
2. Thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng trong Công an nhân dân được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tặng danh hiệu
“Cờ thi đua của Bộ Công an”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Công an”, Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”;
b) Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Giám đốc Công an cấp
tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” , “Lao động tiên tiến”, Giấy
khen cho các tập thể, cá nhân trong đơn vị và Giấy khen cho các tập thể, cá
nhân khác có thành tích trong lĩnh vực công tác phụ trách;
c) Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách Cục Công tác đảng
và công tác chính trị quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến
sĩ tiên tiến” cho lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Điều 30. Tuyến trình
1. Tuyến trình khen thưởng được thực hiện theo
nguyên tắc: cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách
nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
2. Công an đơn vị, địa phương khi đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định từ cấp Bộ
trở lên phải lập hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Công an theo tuyến trình sau:
a) Đối với hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong lực lượng Công an nhân dân
trình Bộ trưởng Bộ Công an (qua Cục Công tác đảng và công tác chính trị) xét,
quyết định;
b) Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gửi Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ
quốc tập hợp, trình Bộ trưởng Bộ Công an (qua Cục Công tác đảng và công tác
chính trị) xét, quyết định.
3. Khen thưởng đối ngoại
a) Công an đơn vị, địa phương đề nghị khen thưởng đối
ngoại hoặc đón nhận hình thức khen thưởng đối ngoại phải báo cáo xin chủ trương
khen thưởng của lãnh đạo Bộ Công an;
b) Cục Công tác đảng và công tác chính trị chủ trì,
phối hợp Cục Đối ngoại thẩm định thành tích, thực hiện các thủ tục khen đối ngoại
theo quy định sau khi đã có chủ trương của lãnh đạo Bộ Công an đồng ý khen thưởng;
c) Trường hợp khen thưởng đối ngoại theo chỉ đạo của
lãnh đạo Bộ Công an do Cục Đối ngoại chủ trì, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng.
4. Tuyến trình khen thưởng các tập thể, cá nhân
chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc nơi trực tiếp quản
lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng.
5. Các tập thể, cá nhân thuộc lực lượng Công an
nhân dân khi đề nghị các hình thức khen thưởng của Bộ Công an và đề nghị các
ban, bộ, ngành Trung ương khen thưởng phải báo cáo qua Cục Công tác đảng và
công tác chính trị để được hướng dẫn, kiểm tra, giám sát.
6. Cục Công tác đảng và công tác chính trị chủ trì,
phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan hướng dẫn việc xét tặng các danh hiệu
Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà
giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú theo quy định của Chính phủ và đặc thù của lực lượng
Công an nhân dân, đảm bảo nguyên tắc Hội đồng chuyên ngành cấp cơ sở xét chọn,
đề nghị Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an thẩm định,
báo cáo Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ xét duyệt, trình Hội đồng cấp Nhà nước quyết
định.
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng làm
báo cáo thành tích theo mẫu báo cáo thành tích ban hành kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Báo cáo thành tích của tập thể phải có xác nhận
của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và của cấp trình khen thưởng. Báo cáo
thành tích của cá nhân phải có xác nhận của cấp quản lý trực tiếp và cấp trình
khen thưởng.
3. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước, khi lập hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp
nhà nước cho đơn vị hoặc lãnh đạo đơn vị phải có văn bản của cơ quan tài chính
xác nhận các nội dung sau:
a) Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp
trong năm so với đăng ký;
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm
trước;
c) Đã nộp đủ, đúng thời hạn, đúng loại thuế và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
4. Đối với những trường hợp truy tặng, cơ quan
chính trị cấp trình Bộ trưởng phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý cá nhân để
làm báo cáo thành tích và các hồ sơ, thủ tục khác đề nghị khen thưởng theo quy
định.
5. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng phải là bản chính, có xác nhận của cấp trình Bộ trưởng Bộ Công
an, số lượng như sau:
a) Hồ sơ đề nghị tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”,
“Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Công an” gồm 2 bộ;
b) Hồ sơ đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”,“Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gồm 3 bộ;
c) Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương, Huy chương gồm 4
bộ;
d) Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” gồm 5 bộ.
Điều 32. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”cho lãnh đạo
các cấp
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”,
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh gồm:
1. Tờ trình kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của đơn vị cấp
Cục, Công an cấp tỉnh;
2. Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng
đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
3. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị xét
tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
Điều 33. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn lực lượng Công an nhân dân” gồm:
1. Tờ trình kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” của đơn vị
cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
2. Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng
của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
3. Trích ngang thành tích của các cá nhân có xác nhận
của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
4. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” có xác nhận của thủ
trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
5. Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” trong 3 năm đề nghị hoặc kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
hoặc các hình thức khen thưởng đã được tặng trong giai đoạn khen thưởng (Bằng
khen, Huân chương, Huy chương Vàng, Giải thưởng và các hình thức khen thưởng
tương đương khác).
Điều 34. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc” gồm:
1. Tờ trình kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp
tỉnh.
2. Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng
của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
3. Trích ngang thành tích của cá nhân có xác nhận của
thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
4. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục,
Công an cấp tỉnh.
5. Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn lực lượng Công an nhân dân” 2 lần liên tiếp và kết quả nghiệm thu đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trở lên hoặc các hình thức khen thưởng đột xuất
đã được tặng trong giai đoạn đề nghị (Huân chương Quân công, Huân chương Dũng cảm,
Huân chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động).
Điều 35. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công
an” cho đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ
Công an”;
b) Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng
đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
c) Báo cáo thành tích của đơn vị được đề nghị khen
thưởng;
d) Tóm tắt thành tích của đơn vị được đề nghị khen
thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công
an” cho đơn vị cơ sở gồm:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đơn vị cơ sở đề nghị
xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị
cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
c) Báo cáo thành tích của đơn vị được đề nghị khen
thưởng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
d) Tóm tắt thành tích của đơn vị được đề nghị khen
thưởng.
Điều 36. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” gồm:
1. Tờ trình đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ”.
2. Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng
đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
3. Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp
tỉnh.
4. Tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ”.
Điều 37. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
xét tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Công an” cho đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh trong tổng kết phong trào thi
đua “Vì an ninh Tổ quốc hàng năm gồm:
a) Tờ trình của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị
cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
c) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị khen
thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Công an” về thành tích công trạng, đột xuất, chuyên đề, đợt thi đua trong
Công an nhân dân gồm:
a) Tờ trình kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân
đề nghị khen thưởng của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
b) Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng
đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Công an” về thành tích trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gồm:
a) Tờ trình kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân
đề nghị khen thưởng của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị
cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Điều 38. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
Hồ sơ đề nghị tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ” gồm:
1. Tờ trình kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân
đề nghị khen thưởng của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị
cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
3. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
4. Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng.
Điều 39. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
tặng thưởng Huân chương
Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương gồm:
1. Tờ trình kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân
đề nghị khen thưởng của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị
cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
3. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
4. Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng.
Điều 40. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” gồm:
1. Tờ trình của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
2. Văn bản đề nghị của cấp ủy Đảng cùng cấp.
3. Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng
đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
4. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị
khen thưởng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
5. Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng.
Điều 41. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
xét tặng Huy chương niên hạn
1. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huy chương niên hạn gồm:
a) Tờ trình của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
b) Danh sách trích ngang của các cá nhân được đề
nghị khen thưởng.
2. Hàng năm, Công an đơn vị, địa phương lập hồ sơ đề
nghị tặng thưởng Huy chương niên hạn một lần trước ngày 30/8.
Điều 42. Khen thưởng theo thủ
tục đơn giản
1. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện
đối với những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:
a) Khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời
động viên, khích lệ cán bộ, chiến sĩ và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc;
b) Tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc, đột
xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;
c) Chiến công, thành tích nổi bật.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
gồm:
a) Tờ trình kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân
đề nghị khen thưởng của cấp trình Bộ trưởng (ghi rõ trình theo thủ tục đơn giản);
b) Bản tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được
đề nghị khen thưởng do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp lập trong đó ghi rõ
thành tích, công trạng được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Điều 43. Hồ sơ, thủ tục khen
thưởng cấp bộ đối với thành tích có nội dung bí mật Nhà nước
1. Khen thưởng lực lượng cộng tác viên bí mật,
trinh sát xã hội hóa, tình báo viên thuộc phương thức tình báo mật:
a) Đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh trực tiếp báo
cáo xin chủ trương đồng chí lãnh đạo Bộ Công an phụ trách lĩnh vực công tác
chuyên môn về thành tích của các cá nhân và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của đề nghị khen thưởng;
b) Sau khi có chủ trương đồng ý khen thưởng của
lãnh đạo Bộ Công an, đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh có tờ trình gửi Bộ trưởng
Bộ Công an (trong tờ trình chỉ nêu số lượng cá nhân được đề nghị khen thưởng,
không gửi báo cáo thành tích và danh sách tên);
c) Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng
Bộ Công an có trách nhiệm trình lãnh đạo Bộ Công an ký quyết định khen thưởng
và gửi phôi Bằng khen hoặc Kỷ niệm chương cùng hiện vật khen thưởng cho Công an
đơn vị, địa phương để hoàn tất việc khen thưởng.
2. Khen thưởng các chuyên án, vụ án có nội dung Tối
mật, Tuyệt mật:
Đối với đề nghị khen thưởng này, tập thể, cá nhân
được đề nghị khen thưởng không phải viết báo cáo thành tích, hồ sơ khen thưởng
gồm:
a) Tờ trình của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
b) Bản tóm tắt thành tích ngắn gọn do đơn vị quản
lý trực tiếp tập thể, cá nhân lập thành tích thực hiện, có xác nhận của thủ trưởng
đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG,
TIỀN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC TRAO THƯỞNG
Điều 44. Quỹ thi đua, khen thưởng
và tiền thưởng
1. Việc lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng được thực hiện theo quy định tại các điều 64, 65, 66 và
67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Tập thể, cá nhân được khen thưởng sẽ được nhận
kèm theo tiền thưởng với mức tiền quy định tại Điều 69 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP.
3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân, tập thể
người nước ngoài được khen thưởng, được tặng kèm theo tặng phẩm lưu niệm tương ứng
(không kèm theo tiền thưởng).
Điều 45. Các chế độ, chính
sách khác
Cá nhân được tặng thưởng Huân chương, danh hiệu
vinh dự Nhà nước; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua
toàn lực lượng Công an nhân dân”, ngoài việc được khen thưởng theo quy định còn
được hưởng các quyền lợi khác như sau:
1. Các trường hợp được thăng cấp bậc hàm hoặc nâng
bậc lương trước niên hạn thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Công an gồm:
a) Được phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” thì được đề nghị xét thăng 1 cấp bậc hàm
hoặc nâng bậc lương vượt bậc;
b) Được tặng thưởng “Huân chương Quân công” thì được
đề nghị xét thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương trước niên hạn 02 năm;
c) Được tặng thưởng “Huân chương Dũng cảm”, “Huân
chương Chiến công”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Lao động” hoặc
được phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn
lực lượng Công an nhân dân” thì được đề nghị xét thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc
lương trước niên hạn 01 năm.
2. Trường hợp trong niên hạn được tặng nhiều danh
hiệu, hình thức khen thưởng thì chỉ thực hiện một mức ưu tiên quy định cao nhất.
Nếu năm được khen thưởng cũng là năm đến niên hạn thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc
lương thì được xem xét vào niên hạn tiếp theo. Những trường hợp đã hết trần
thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương thì được ưu tiên đi nghỉ dưỡng.
3. Ngoài các quyền lợi trên, cá nhân được khen thưởng
còn được ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình
độ ở trong nước hoặc nước ngoài phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ đang công
tác.
Điều 46. Tổ chức trao thưởng
1. Việc tổ chức trao tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”,
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương, Huy chương, “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi
thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công an về Nghi lễ Công an nhân dân.
2. Đối với các hình thức khen thưởng “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Huân chương Sao vàng”, “Huân
chương Hồ Chí Minh” thì đơn vị có tập thể, cá nhân được khen thưởng chủ trì, phối
hợp với Cục Công tác đảng và công tác chính trị báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an
trước khi tổ chức lễ trao tặng và đón nhận.
3. Bộ trưởng Bộ Công an trực tiếp trao tặng hoặc ủy
quyền cho các Thứ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trao tặng các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ
Công an.
4. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương trao tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
5. Việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng cần kết hợp thực hiện vào dịp tổ chức các hội nghị tổng kết,
các ngày lễ kỷ niệm, ngày truyền thống; không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón
nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (trừ trường hợp trao tặng hình thức
khen thưởng đột xuất và khen thưởng thành tích kháng chiến).
6. Chỉ công bố, trao tặng và đón nhận một lần đối với
một danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
7. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
theo thứ tự từ cao đến thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao
tặng cho tập thể trước, cá nhân sau, trao tặng trước, truy tặng sau.
8. Việc tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng cần tiến hành trang trọng, thiết thực, tránh phô trương,
hình thức, lãng phí.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 7 năm 2019, thay thế Thông tư số 40/2014/TT-BCA
ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, bảo
vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và Thông tư số 17/2015/TT-BCA ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCA.
Điều 48. Tổ chức thực hiện
1. Cục Công tác đảng và công tác chính trị có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
2. Cục Kế hoạch và Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện chế độ trích lập quỹ, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng, mức
chi tiền thưởng trong Công an nhân dân và phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”.
3. Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh căn
cứ quy định tại Thông tư này ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về đối tượng,
tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền của cấp mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
Công an các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Công tác đảng và
công tác chính trị) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo;
- Lưu: VT, V03, X03 (P6).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|