ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/2019/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HÓA VÀ CẬP NHẬT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 83/TTr-STP
ngày 28 tháng 8 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2019 và thay thế Quyết định số
66/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp và điều kiện bảo đảm cho
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- VPUBND tỉnh: các PCVP; các CV;
- Lưu VT, TTr.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ CẬP
NHẬT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA: VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy
định về sự phối hợp trong công tác
xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật (cập nhật văn bản) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các nội dung khác liên quan đến công
tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh;
2. UBND các huyện, thị xã và thành phố
Huế (gọi tắt là UBND cấp huyện).
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện.
4. UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt
là UBND cấp xã).
5. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên
quan đến công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
1. Đảm bảo việc xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật (QPPL) kịp thời, đúng thẩm quyền, có chất lượng, hiệu lực, hiệu quả; kịp thời xử
lý kết quả kiểm tra, rà soát, công bố văn bản theo quy định.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quan hệ phối hợp; bảo đảm sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đơn vị trong quá trình xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản
QPPL.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc
theo quy định tại Điều 5 của Luật Ban hành văn bản QPPL
năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL và Nghị định
số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, và đảm bảo
tính khách quan.
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất
lượng và hiệu quả công việc.
4. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt
động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và
công chức tham gia phối hợp.
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Đề nghị xây dựng Nghị quyết của
HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh.
2. Xây dựng dự thảo Nghị quyết của
HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh.
3. Lập danh mục văn bản quy định chi
tiết.
4. Xử lý kết quả kiểm tra, tự kiểm
tra văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật.
5. Xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu
trái pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
6. Đánh giá tác động của văn bản
7. Lấy ý kiến góp ý và yêu cầu thẩm định
8. Phân công soạn thảo văn bản
9. Rà soát văn bản thường xuyên và rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.
10. Xử lý kết quả rà soát.
11. Lập danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngừng hiệu lực.
12. Hệ thống hóa văn bản QPPL theo định
kỳ 05 năm.
13. Cập nhật văn bản QPPL vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN
Điều 6. Đề nghị
xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Văn bản Trung ương giao quy định
chi tiết điều khoản, điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản
QPPL.
a) Chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày văn
bản Trung ương ký ban hành hoặc công bố có nội dung giao UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
ban hành Nghị quyết, các cơ quan, ban, ngành quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực được
giao kịp thời có văn bản đề xuất gửi Văn phòng UBND tỉnh tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh lập đề nghị xây dựng Nghị quyết gửi
Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
bao gồm:
- Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết
(theo mẫu số 02 Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ);
- Bản thuyết minh về căn cứ ban hành
nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết;
nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị
HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
2. Các trường hợp có nội dung quy định
tại khoản 2, 3, 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản QPPL, cụ thể quy định về chính
sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn
bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; Biện pháp nhàm phát triển kinh tế - xã
hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở
địa phương; Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
a) Các cơ quan, ban, ngành căn cứ vào
chức năng quản lý của ngành tự đề xuất hoặc được giao chủ
trì soạn thảo văn bản nhằm thực thi các chính sách trong Hiến pháp, Luật và các
văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên tiến hành lập đề nghị xây dựng Nghị
quyết theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của Luật Ban
hành văn bản QPPL và từ Điều 5 đến Điều 10 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ. Hồ sơ đề nghị xây dựng; nghị quyết
gửi đến Sở Tư pháp để thẩm định, bao
gồm:
- Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết
(theo mẫu số 02 Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ);
- Báo cáo đánh giá tác động của chính
sách (theo mẫu số 01 Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ)
- Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp
luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến
chính sách;
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến
góp ý;
- Đề cương dự thảo
Nghị quyết;
- Tài liệu có liên quan (nếu có).
b) Các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý và cử đại diện tham dự
Hội đồng tư vấn thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp.
c) Cổng thông tin điện tử tỉnh có
trách nhiệm thực hiện việc đăng tải đề nghị xây dựng Nghị
quyết trong thời hạn ít nhất là 30 ngày.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm
định đề nghị xây dựng Nghị quyết.
đ) Văn phòng UBND tỉnh cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định theo đề
nghị của Sở Tư pháp và chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết do các cơ quan, đơn vị trình.
Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình lập đề nghị không tiếp thu
ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp mà không có báo cáo giải trình hoặc trình hồ sơ
không đúng quy trình, thủ tục Văn phòng UBND tỉnh trả hồ sơ và đề nghị cơ quan
lập đề nghị xây dựng Nghị quyết hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ
theo đúng quy định.
Điều 7. Đề nghị
xây dựng Quyết định của UBND tỉnh
1. Đề nghị xây dựng
Quyết định của UBND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 127 Luật Ban
hành văn bản QPPL. Khi văn bản Trung ương ban hành hoặc công bố có nội dung
giao UBND tỉnh quy định chi tiết, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực văn bản điều
chỉnh phải lập đề nghị xây dựng Quyết định, gửi Văn phòng
UBND tỉnh để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, các cơ
quan, ban, ngành không thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề nghị xây dựng
Quyết định của UBND tỉnh gửi đề xuất thông qua cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản
đề nghị xây dựng. Khi nhận được đề xuất, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tiến
hành ngay việc đề nghị xây dựng Quyết định, nếu không có cơ sở đề nghị thì có
văn bản gửi cơ quan đề xuất và Văn phòng UBND tỉnh, trong
đó nêu rõ lý do không đề nghị. Trường hợp văn bản cấp trên hoặc UBND tỉnh giao
cơ quan, ban, ngành không thuộc cơ quan chuyên môn đề nghị thì thực hiện theo
văn bản đó.
3. Đề nghị xây dựng
Quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành và gửi đến Văn phòng UBND tỉnh.
4. Trường hợp chấp thuận đề nghị xây
dựng Quyết định, Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản phân công nêu rõ tên cơ quan, tổ
chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo quyết định,
tên gọi của văn bản, thời hạn trình dự thảo quyết định cho UBND tỉnh đảm bảo
các điều kiện về thời gian soạn thảo, lấy ý kiến góp ý và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, thẩm định theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL.
Điều 8. Xây dựng
dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn
thảo
a) Tổ chức xây dựng dự thảo Nghị quyết,
Quyết định theo quy định tại các Điều 119, 128 Luật Ban hành văn bản QPPL.
b) Thực hiện đầy
đủ việc tổ chức lấy ý kiến, nhất là các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
dự thảo văn bản; đồng thời gửi dự thảo văn bản trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh để thực hiện việc đăng tải dự thảo
văn bản; tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý, gửi Sở Tư pháp thẩm định theo quy định của Luật Ban hành
văn bản QPPL và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
c) Trường hợp phát sinh chính sách mới
trong quá trình soạn thảo dự thảo Quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 128 Luật Ban hành văn bản QPPL thì trước khi soạn thảo Quyết định,
cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá tác động của chính
sách theo quy định tại khoản 3, Điều 31 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ.
d) Gửi hồ sơ thẩm
định cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 121 và Điều 130 Luật
Ban hành văn bản QPPL.
Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không
đầy đủ, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi bổ
sung hồ sơ đến cơ quan thẩm định. Thời điểm thẩm định được tính kể từ ngày Sở
Tư pháp nhận đủ hồ sơ.
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan cho Sở Tư pháp để phục vụ cho công tác thẩm định.
e) Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản; đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp
thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND tỉnh dự thảo văn bản. Trường hợp không tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp thì cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình rõ quan điểm, căn cứ pháp lý vào Tờ trình để trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tổ chức thực hiện thẩm định khi nhận
đủ hồ sơ theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL.
b) Tổ chức thẩm định dự thảo văn bản đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không
đầy đủ, Sở Tư pháp yêu cầu (bằng văn bản) gửi cơ quan chủ trì soạn thảo bổ
sung hồ sơ gửi thẩm định.
c) Đối với dự thảo Nghị quyết liên
quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức
có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
d) Gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan
chủ trì soạn thảo kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
3. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Tiếp nhận, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ quy trình xây dựng văn bản, hồ sơ trình ban hành văn bản do cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi đến.
Trường hợp hồ sơ dự thảo không đầy đủ hoặc chưa có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan
chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
có liên quan.
a) Các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến
góp ý có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị góp ý.
b) Cổng thông
tin điện tử tỉnh chịu trách nhiệm đăng tải dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
trong thời hạn ít nhất 30 ngày.
c) Cơ quan được mời tham gia Hội đồng
tư vấn thẩm định, có trách nhiệm cử đại diện tham gia vào Hội đồng tư vấn thẩm
định và các cuộc họp thẩm định khác do Sở Tư pháp tổ chức.
Điều 9. Lập danh
mục văn bản quy định chi tiết
1. Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh
thường xuyên rà soát Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
giao nhiệm vụ HĐND, UBND tỉnh quy định chi tiết thuộc ngành, lĩnh vực của cơ
quan mình chưa được HĐND, UBND tỉnh ban hành, tiến hành lập danh mục văn bản quy định chi tiết gửi về Sở Tư pháp.
2. Danh mục văn bản quy định chi tiết
nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết, điều, khoản, điểm được giao quy định
chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi tiết, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp,
thời hạn trình ban hành. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được
quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngầy 14/5/2016 của
Chính phủ.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo, Sở Tư
pháp chịu trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc, gửi báo cáo việc xây dựng
văn bản quy định chi tiết theo quy định tại khoản 1, 3 Điều
29 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
Điều 10. Đánh
giá tác động của văn bản
1. Cơ quan đề nghị xây dựng Nghị quyết
của HĐND tỉnh quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 27 Luật Ban
hành văn bản QPPL; cơ quan soạn thảo quyết định của UBND tỉnh
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 128 Luật Ban hành văn bản QPPL phải tiến hành
đánh giá tác động. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách được xây dựng theo
quy định tại Điều 5, 6, 7, điểm a khoản
1 Điều 8, Điều 9 và áp dụng mẫu số 01 Phụ lục V ban hành kèm theo
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ.
2. Sở Tư pháp tiến hành thẩm định đề
nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 1 nêu trên khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định, trong đó có báo cáo đánh giá tác động của văn
bản trong trường hợp yêu cầu phải đánh giá tác động theo quy định.
Điều 11. Lấy ý
kiến góp ý và yêu cầu thẩm định
1. Cơ quan soạn thảo chịu trách nhiệm
gửi dự thảo văn bản QPPL của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình, dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh lấy ý kiến góp ý của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các cơ quan, ban, ngành có
liên quan; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ban của HĐND; UBND cấp huyện
và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, trong
trường hợp cần thiết lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia,
nhà nghiên cứu. Đồng thời, gửi văn bản đề nghị và dự thảo
văn bản đến Cổng thông tin điện tử tỉnh để đề nghị đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
dự thảo văn bản, Cổng thông tin điện tử tỉnh phải đăng tải
toàn văn dự thảo văn bản lên Cổng thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân góp ý.
2. Hình thức lấy ý kiến góp ý bằng
văn bản hoặc tổ chức cuộc họp, trường hợp lấy ý kiến bằng
hình thức tổ chức cuộc họp, phải gửi dự thảo trước ngày tổ chức cuộc họp. Thời
gian lấy ý kiến góp ý và đăng trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh phải đảm bảo đúng quy định tại Điều 120 Luật Ban hành văn bản QPPL. Cơ
quan soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý bằng văn bản, trực tiếp và
ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 12. Phân
công soạn thảo văn bản
1. Khi nhận được văn bản phân công
xây dựng văn bản QPPL của Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm phân công ngay việc soạn thảo văn bản (có thể chủ động soạn
thảo trước khi có văn bản phân công, nhưng chưa thực hiện thủ tục theo quy
trình xây dựng văn bản) và thực hiện đúng quy trình, thủ tục
xây dựng, ban hành văn bản. Việc phân công phải đảm bảo lựa chọn người đủ năng
lực, am hiểu chuyên sâu lĩnh vực văn bản điều chỉnh, đồng thời phải có sự phối
hợp của công chức pháp chế chuyên trách ngay trong giai đoạn soạn thảo văn bản,
công chức pháp chế chuyên trách phải có văn bản góp ý đối
với dự thảo văn bản.
2. Người được phân công trực tiếp soạn
thảo phải nghiên cứu sâu lĩnh vực văn bản điều chỉnh và quy trình xây dựng văn bản QPPL, không sao chép lại nội dung
của văn bản cấp trên, phải đảm bảo đúng nguyên tắc quy định
tại Điều 5 Luật Ban hành văn bản QPPL. Đối với dự thảo văn
bản do văn bản cấp trên giao quy định chi tiết, phải bám
sát vào nội dung giao để soạn thảo quy định chi tiết.
Dự thảo văn bản QPPL, dự thảo Báo cáo
đánh giá tác động, dự thảo Tờ trình được soạn thảo trên cơ
sở các biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
Điều 13. Văn bản
QPPL quy định thủ tục hành chính
Đối với những
văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính trong trường hợp được Luật Ban hành
văn bản QPPL giao, thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số
55/2018/QĐ-UBND ngày 22/10/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy
chế phối hợp trong việc thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Chương III
PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC KIỂM TRA, TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, tự kiểm
tra văn bản QPPL.
2. Gửi văn bản để
kiểm tra, tự kiểm tra theo thẩm quyền.
3. Kiểm tra, tự kiểm tra văn bản
QPPL.
4. Xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu
trái pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Xây dựng
Kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL
1. Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra văn bản
QPPL ở địa phương. Thời gian hoàn thành kế hoạch gửi Văn
phòng UBND tỉnh để trình UBND tỉnh xem xét, ban hành là trước ngày 20/12 của năm
trước năm thực hiện.
2. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận, kiểm
tra nội dung dự thảo kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra văn bản
QPPL của Sở Tư pháp. Trường hợp có vấn đề chưa rõ đề nghị
Sở Tư pháp giải trình, bổ sung và kịp thời hoàn thiện, trình Chủ tịch UBND tỉnh
ký ban hành, đảm bảo trước ngày 31/12 của năm trước năm thực hiện.
3. Trên cơ sở Kế hoạch do UBND tỉnh
ban hành, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện tổ chức xây dựng và ban
hành kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL của đơn vị, địa phương mình theo đúng thời hạn nêu tại kế hoạch
của UBND tỉnh, gửi Sở Tư pháp theo dõi, tổng hợp.
Điều 16. Gửi văn
bản để tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền
1. Sau khi Quyết định của UBND tỉnh
được ban hành, trong vòng 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản đến Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế bộ,
cơ quan ngang bộ liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản để các đơn vị này kiểm tra theo thẩm quyền. Đồng thời,
gửi văn bản cho các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành văn bản va Sở Tư
pháp (dưới dạng bản giấy và bản điện tử cả định dạng word
và file có chữ ký số) để Sở Tư pháp tự kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền.
2. Sau khi Nghị quyết của HĐND cấp
huyện, cấp xã; Quyết định của UBND cấp huyện, cấp xã được ban hành, trong vòng 03 ngày làm việc, Văn phòng HĐND, UBND cấp huyện có trách nhiệm
gửi văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm
tra văn bản QPPL theo thẩm quyền, gửi Phòng Tư pháp để tự
kiểm tra theo thẩm quyền; UBND cấp xã gửi Phòng Tư pháp để
kiểm tra theo thẩm quyền.
3. Cơ quan, người ban hành văn bản có
chứa QPPL hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản
QPPL gửi văn bản do mình ban hành khi có yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều 17. Tự kiểm
tra, kiểm tra văn bản QPPL
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL
do UBND cung cấp ban hành.
2. Sở Tư pháp thực
hiện kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp huyện; Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện
kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp xã.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tư pháp trong
việc kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL.
Điều 18. Xử lý
văn bản QPPL trái pháp luật
1. Đối với văn bản QPPL của UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã có dấu hiệu trái pháp luật được
phát hiện trong quá trình tự kiểm tra văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức
Tư pháp - Hộ tịch lập hồ sơ kiểm tra văn bản và gửi đến cơ
quan tham mưu soạn thảo đó để tham mưu xem xét, xử lý kịp thời.
2. Đối với văn bản QPPL của HĐND,
UBND cấp huyện, cấp xã trái pháp luật được phát hiện trong quá trình kiểm tra
văn bản, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp kết luận kiểm tra, gửi cơ
quan đã ban hành văn bản xem xét, xử lý
theo quy định.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và Công chức Tư pháp - Hộ tịch
1. Đầu mối giúp UBND cùng cấp thực hiện
việc tự kiểm tra văn bản và kiểm tra
theo thẩm quyền.
2. Tham mưu UBND cùng cấp thành lập
Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn hoặc chuyên đề, ngành, lĩnh vực khi phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết.
3. Đề xuất nội dung phối hợp liên
ngành trong quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý
văn bản QPPL.
4. Theo dõi, đôn đốc đánh giá về công
tác phối hợp; là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo của
UBND cùng cấp; giúp UBND cùng cấp thực hiện công tác báo
cáo kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả việc thực hiện công tác kiểm tra và xử lý
văn bản, đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
Điều 20. Trách
nhiệm của các cơ quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
1. Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật kèm theo hồ sơ kiểm tra văn bản của sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải tiến hành tham mưu UBND tỉnh xử lý văn bản, gửi kết quả xử lý về Sở Tư pháp để
theo dõi, tổng hợp.
b) Khi có yêu cầu
về việc tự kiểm tra văn bản QPPL thuộc lĩnh vực tham mưu quản lý nhà nước của Bộ, ngành chủ quản, theo chỉ đạo của UBND
tỉnh, các đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản QPPL có liên quan đến lĩnh vực tham mưu quản
lý nhà nước của mình, gửi Sở Tư pháp xem xét cho ý kiến về
kết quả tự kiểm tra đó, báo cáo UBND tỉnh và Bộ, ngành chủ quản theo đúng thời gian yêu cầu.
c) Trường hợp văn
bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh có dấu hiệu trái pháp luật, được Bộ Tư pháp hoặc Bộ, ngành chủ quản phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản
và có văn bản đề nghị HĐND, UBND tỉnh xử lý thì theo chỉ đạo của HĐND, UBND tỉnh, đơn vị đã được giao tham mưu ban hành văn bản đó
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để tham
mưu xử lý văn bản.
2. Đối với các phòng chuyên môn cấp
huyện, bộ phận chuyên môn của cấp xã
a) Phối hợp với Phòng Tư pháp, Công
chức Tư pháp - Hộ tịch trong quá trình thực hiện tự kiểm tra văn bản QPPL của
UBND đối với các văn bản thuộc lĩnh vực tham mưu quản lý nhà nước của mình.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, theo sự chỉ đạo của cơ
quan đã ban hành văn bản đó, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải xem xét,
tham mưu cơ quan ban hành văn bản hình thức xử lý phù hợp
và báo cáo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
Điều 21. Trách
nhiệm của HĐND và UBND cấp huyện; HĐND và UBND cấp xã
1. Trong hoạt động phối hợp kiểm tra,
tự kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được kết luận kiểm tra văn bản của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản
về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, phải chỉ đạo đơn vị chủ trì soạn thảo
văn bản trái pháp luật tổ chức xem xét, tham mưu hình thức xử lý văn bản đó theo thẩm quyền
và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
b) Thường xuyên củng cố, tăng cường
và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra, tự kiểm tra văn bản theo quy định của Quy chế này và các quy định của pháp
luật có liên quan;
c) Việc xử lý
nghị quyết trái quy định pháp luật của HĐND phải được tiến hành tại kỳ họp gần
nhất của HĐND.
2. Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
a) Chỉ đạo thực
hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra xử lý văn bản QPPL
theo đúng quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ và Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quản lý nhà nước công tác kiểm
tra, xử lý văn bản QPPL theo quy định của pháp luật.
Chương IV
PHỐI HỢP TRONG
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 22. Phối hợp
rà soát văn bản QPPL
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân
công người rà soát văn bản ngay sau khi có căn cứ rà soát văn bản.
Người rà soát thực hiện việc rà soát
và lập hồ sơ rà soát theo quy định tại Điều 149, Điều 150, Điều 151 và Điều 152
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ trình Thủ trưởng cơ quan xem xét.
2. Trước khi trình
UBND kết quả rà soát văn bản, các cơ quan, đơn vị thực hiện
rà soát văn bản tại khoản 1 Điều này gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp theo quy định tại Điều 153 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ rà soát của các cơ quan, đơn vị, cơ quan Tư pháp có trách
nhiệm nghiên cứu, có ý kiến bằng văn bản đối với hồ sơ rà
soát văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung
không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực
hiện việc giải trình, tiếp thu ý kiến của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp về kết quả rà soát văn bản để hoàn thiện hồ sơ trình UBND cùng cấp
xử lý.
Điều 23. Trách
nhiệm phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Sở Tư pháp
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thống nhất
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát và báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của HĐND,
UBND tỉnh.
c) Làm đầu mối
giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND,
UBND tỉnh thuộc phạm vi quản lý của ngành tư pháp.
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát thường xuyên và
rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực các văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh.
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp
tỉnh có liên quan giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong công tác phối hợp thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL tại địa phương. Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề phức tạp thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem
xét, giải quyết.
2. Các sở, ban,
ngành tỉnh
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp,
Ban Pháp chế HĐND tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của HĐND, UBND tỉnh có nội dung thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành mình (kể cả
những văn bản QPPL do các sở, ban, ngành khác tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hoặc trình HĐND tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực quản
lý nhà nước của ngành mình).
b) Công chức pháp chế tham mưu giúp
Thủ trưởng cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản QPPL.
3. Trưởng phòng Tư pháp
a) Tham mưu giúp UBND cấp huyện thống
nhất thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản QPPL luật trên địa bàn và đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp
kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của HĐND, UBND
cấp huyện.
b) Làm đầu mối giúp UBND huyện tổ chức
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp mình.
c) Phối hợp với các phòng, ban và các
đơn vị có liên quan ở cấp huyện thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do
HĐND, UBND cấp mình ban hành.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện
Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp
với Phòng Tư pháp, Ban Pháp chế HĐND cùng cấp và các phòng, ban, đơn vị có liên
quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của
HĐND, UBND cấp mình ban hành có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
5. Chủ tịch UBND cấp xã
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ
chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban
hành.
Công chức Tư pháp
- Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cấp xã phối hợp với Ban Pháp
chế HĐND cùng cấp rà soát, hệ thống hóa văn bản của HĐND, UBND cấp mình ban
hành.
Điều 24. Phối hợp
trình UBND xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát
1. Sau khi có ý kiến góp ý của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp về hồ sơ rà soát thì thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
các cơ quan chuyên môn cấp huyện hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản và trình Chủ
tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định hình thức xử lý đối với quyết định do
UBND ban hành hoặc kiến nghị HĐND cùng cấp xử lý đối với Nghị quyết do HĐND ban
hành theo các hình thức xử lý văn bản tại Điều 143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
2. Gửi báo cáo kết quả rà soát văn bản
trong hồ sơ rà soát văn bản, hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản cho Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi
kết quả rà soát văn bản của các cơ quan chuyên môn; theo dõi, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn trong việc xây dựng dự thảo văn bản để xử lý văn bản được rà soát.
Điều 25. Phối hợp
thực hiện công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần
1. Trước ngày 10/01 hằng năm, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, thủ trưởng
các cơ quan khác có trách nhiệm gửi danh mục các văn bản
do HĐND, UBND cấp mình ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần trong năm trước đó hoặc trong các kỳ công bố trước nhưng
chưa được công bố thuộc trách nhiệm rà soát của cơ quan mình về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát xây dựng dự thảo
văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần để trình Chủ tịch UBND cùng cấp công bố chậm nhất là
ngày 30/01 hằng năm.
3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm
công bố danh mục các văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần chậm nhất là ngày 30/01 hằng năm, đồng thời
gửi kết quả đến UBND cấp huyện (Phòng Tư pháp) để theo
dõi, tổng hợp.
4. Hình thức văn bản công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần là quyết định hành
chính, phải được đăng Công báo và đăng trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử
của cơ quan rà soát (nếu có) hoặc niêm yết tại các địa điểm quy định tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
5. Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm: thực hiện theo khoản 3 Điều
157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
Điều 26. Phối hợp
trong xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ 05 năm
1. Định kỳ 05 năm theo quy định tại Điều
164 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ,
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì giúp UBND cùng cấp xây dựng
và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa.
Kế hoạch hệ thống hóa văn bản được
xây dựng bao gồm các nội dung chính theo quy định tại khoản
2 Điều 166 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
tham gia ý kiến đối với dự thảo kế hoạch hệ thống hóa văn
bản theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
3. Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức xây dựng kế hoạch
hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp
mình ban hành.
Điều 27. Phối hợp
trong tổ chức triển khai kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ 05 năm
1. Căn cứ vào kế hoạch hệ thống hóa
văn bản theo định kỳ đã được lãnh đạo UBND ký ban hành, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch làm đầu mối tổ chức triển khai kế hoạch tại địa
phương; kiểm tra lại và tổng hợp kết
quả hệ thống hóa của các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch
UBND cùng cấp xem xét, công bố.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện các nhiệm
vụ được phân công tại kế hoạch hệ thống hóa, thực hiện hệ thống hóa các văn bản thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
mình theo trình tự hệ thống hóa quy định tại Điều 167 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để
tổng hợp.
3. Sau khi kết quả hệ thống hóa văn bản
được Chủ tịch UBND cùng cấp công bố, Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh;
phòng Tư pháp phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan thực hiện việc đăng tải kết quả hệ
thống hóa văn bản trên Cổng thông tin điện tử của UBND
cùng cấp chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc.
4. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
đăng Công báo danh mục văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu
lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm chỉ đạo niêm yết tại trụ sở cơ quan danh mục văn bản QPPL của HĐND,
UBND cùng cấp hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần theo quy định của pháp luật.
Chương V
PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC CẬP NHẬT VĂN BẢN VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
Điều 28. Văn bản
thuộc đối tượng cập nhật
Văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban
hành theo quy định tại Luật ban hành văn bản QPPL.
Điều 29. Trách
nhiệm thực hiện cập nhật văn bản
Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật
văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm,
thời hạn cung cấp, đăng tải văn bản
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản giấy và văn bản điện tử (bao gồm cả
định dạng word và file có chữ ký số) cho Sở Tư pháp theo
quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế này.
Đối với văn bản QPPL của HĐND tỉnh,
sau 02 ngày làm việc kể từ ngày HĐND tỉnh ký chứng thực,
Văn phòng HĐND tỉnh cung cấp văn bản bao gồm cả định dạng word và file có chữ
ký số cho Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật theo quy định.
2. Trường hợp văn bản được ban hành để
giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên
tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và có hiệu lực kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành thì phải được gửi đến Sở Tư pháp ngay trong ngày thông qua hoặc
ký ban hành.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đầy đủ văn bản do Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh
cung cấp, Sở Tư pháp phải thực hiện đăng tải văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Trường hợp văn bản
được ban hành để giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và có
hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành thì Sở Tư pháp thực hiện đăng tải
cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trong vòng 02 ngày làm việc.
4. Việc đăng tải văn bản trên cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ.
Chương VI
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, CẬP NHẬT VĂN BẢN
Điều 31. Tổ chức,
biên chế bảo đảm cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập
nhật văn bản
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp
huyện, cấp xã có trách nhiệm bố trí công chức thực hiện công tác xây dựng, kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa theo đúng quy định tại Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28/5/2015 của Chính phủ.
Điều 32. Kinh phí
bảo đảm cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn
bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây
dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc cấp
nào do Ngân sách Nhà nước cấp đó bảo đảm và được dự toán, tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của
đơn vị và thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày
13/7/2017 của HĐND tỉnh về Quy định định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế và Quyết định số 56/2017/QĐ-UBND ngày 07/8/2017
của UBND tỉnh Quy định định mức phân bổ kinh phí đảm bảo
cho công tác xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống
pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Việc lập dự toán, quản lý, phân bổ
kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa và cập nhật văn bản QPPL được thực niên theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng
dự thảo báo cáo 6 tháng, báo cáo năm về công tác xây dựng,
kiểm tra, rà soát hệ thống hóa, cập nhật văn bản QPPL của
UBND tỉnh, trực tiếp ký ban hành hoặc trình Chủ tịch UBND
tỉnh ký ban hành (đối với những báo
cáo yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh ký), báo cáo Bộ Tư pháp.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
báo cáo 6 tháng, báo cáo năm về công tác xây dựng, ban
hành văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, địa phương mình
về Sở Tư pháp để tổng hợp vào báo cáo của UBND tỉnh.
3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản
lý của ngành mình về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp vào báo cáo của UBND
cùng cấp. Nội dung báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản:
thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 170
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
Điều 34. Đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn
bản QPPL
1. Giám đốc Sở
Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc hướng dẫn, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng, kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND
các huyện, thành phố, thị xã; tổ chức thực hiện các Kế hoạch
xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu giúp UBND cấp mình trong việc hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng, rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp và UBND cấp xã; tham mưu giúp UBND cấp huyện xây
dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch rà
soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản
QPPL tại cấp mình.
Điều 35. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã căn cứ nội dung, yêu cầu và nhiệm vụ phối hợp
theo quy chế này và các văn bản liên quan tổ chức triển khai thực hiện việc xây
dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại đơn
vị, địa phương mình.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở
Tư pháp) để xem xét, xử lý./.