ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
680/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 18 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; XÂY DỰNG CẤP XÃ
ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 3195/QĐ-BTP
ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật năm 2020, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện có chất lượng, hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân (sau đây gọi
là Chỉ thị số 32-CT/TW); Kết luận số 04-KL/TW ngày
19/4/2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về kết quả thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, Chỉ thị mới thay thế Chỉ thị số 32-CT/TW (sau khi được
ban hành), Luật PBGDPL, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Hòa giải ở cơ sở và các
văn bản hướng dẫn thi hành; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về PBGDPL,
xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; các Điều ước quốc tế về nhân quyền
mà Việt Nam là thành viên và nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2020.
b) Tăng cường hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật; nhân rộng các mô hình, cách làm mới có hiệu quả; nâng cao trách nhiệm
tự học tập, tìm hiểu pháp luật của công dân gắn với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, công chức, đảng viên nhằm tạo
chuyển biến căn bản trong ý thức chấp hành và tuân thủ pháp luật trong xã hội.
2. Yêu
cầu
a) Quán triệt, thực hiện đầy đủ quan
điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; bám sát nhiệm vụ được giao trong Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật, Luật Hòa giải ở cơ sở, Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày
08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Quyết định số
619/QĐ-TTg), các Nghị quyết của Quốc hội; chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp và chính quyền địa phương, gắn với nhiệm vụ chính
trị, công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật thuộc trách nhiệm của sở,
ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
b) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu
trong công tác PBGDPL; phát huy vai trò tham mưu, tư vấn của Hội đồng phối hợp
PBGDPL các cấp, cơ quan thường trực Hội đồng, tổ chức pháp chế, đơn vị được
giao nhiệm vụ PBGDPL; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự phối hợp,
kết nối, lồng ghép các hoạt động.
c) Phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa
bàn, lĩnh vực và nhu cầu xã hội, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực,
chất lượng, hiệu quả, hướng về cơ sở; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin;
đa dạng hóa, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
xã hội tham gia công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật.
II. HOẠT ĐỘNG VÀ NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Nghiên cứu,
hoàn thiện thể chế, chính sách, tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, sơ kết,
tổng kết, kiểm tra về công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Nghiên cứu, kiến nghị, đề xuất việc
sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về PBGDPL như: Thông tư số
03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 quy định Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật); Luật Hòa giải ở cơ sở; Quyết
định số 619/QĐ-TTg ; Thông tư số
07/2017/TT-BTP
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm; theo yêu
cầu của cơ quan Trung ương.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác
PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo nhiệm
vụ được giao trong Chỉ thị số 32-CT/TW, Kết luận số 04-KL/TW, Chỉ thị mới thay
thế Chỉ thị số 32-CT/TW (sau khi được ban hành), Luật PBGDPL, Luật Hòa giải ở
cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quyết định số 619/QĐ-TTg , Quyết định số
14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật,
Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021, các Chương trình
phối hợp, Đề án về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở theo hướng
tăng cường công tác quản lý nhà nước
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các cơ quan đơn vị được giao chủ trì các
chương trình, đề án; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Tổ chức tập huấn, biên soạn tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ, tài liệu pháp luật; theo dõi, kiểm tra nắm bắt tình hình
thực tế và hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL, hòa giải
ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Tổng kết thực hiện Kế hoạch số
74-KH/BCĐCCTP-HĐPH ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh
và Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh về phối hợp thông tin,
tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư
pháp và hoạt động tư pháp giai đoạn 2016 - 20201
bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp
PBGDPL tỉnh (Sở Tư pháp); đề nghị Ban Nội chính Tỉnh ủy tham mưu Ban Chỉ đạo Cải
cách tư pháp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2020.
đ) Sơ kết, nhân rộng các mô hình,
cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả về PBGDPL, hòa giải cơ sở, xây dựng cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật; tăng cường phối hợp, trao đổi kinh nghiệm giữa các sở,
ban, ngành, đoàn thể địa phương
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các
sở, ban, ngành tỉnh; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức
thành viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo trách nhiệm
và phạm vi quản lý.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật
a) Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ
tại Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 20212,
các Đề án và Chương trình phối hợp về PBGDPL; phát huy vai trò của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp trong quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, thẩm định, điều phối thực hiện
các chương trình, đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các sở,
ban, ngành tỉnh; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam
tỉnh và tổ chức thành viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực
hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn
chung của Bộ Tư pháp, Kế hoạch thực hiện các đề án của bộ, ngành, đoàn thể, địa
phương.
b) Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ,
hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, huyện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức là thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, huyện.
- Thời gian thực hiện: Căn cứ theo Kế
hoạch hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, huyện.
c) Phổ biến chính
sách, pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, bám sát
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020,
phù hợp với nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tập
trung vào các luật, pháp lệnh, văn bản mới thông qua năm 2019 và năm 2020; các
quy định pháp luật, dự thảo chính sách, pháp luật có nội dung liên quan trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, trọng tâm là các lĩnh vực: cải cách hành chính;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí; hỗ trợ khởi nghiệp; khiếu nại, tố cáo; bảo vệ
môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm;
phòng, chống cháy nổ; an toàn giao thông đường bộ; pháp luật về biển, đảo; vấn
đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định
hướng dư luận xã hội; các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên
quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp; các điều ước quốc tế ký kết giữa Việt
Nam với các nước có chung đường biên giới; các điều ước quốc tế về biển mà Việt
Nam là thành viên...
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức thành viên
của Mặt trận; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện
theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp; Sở Thông tin và
Truyền thông; Báo Đồng Khởi; Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh; các tổ chức hành nghề pháp luật, nhà trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động
hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2020 đi vào chiều sâu, thiết thực gắn với
thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của các sở, ban, ngành, địa phương
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành
tỉnh; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức thành viên của Mặt
trận.
- Thời gian thực hiện: Cả năm (Đợt
cao điểm từ ngày 01/11 đến ngày 09/11/2020).
đ) Phối hợp PBGDPL trong nhà trường
và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đổi mới nội dung, hình thức giảng dạy,
học tập môn học pháp luật và giáo dục công dân, đồng thời
thực hiện có chất lượng các hoạt động PBGDPL ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp; hưởng
ứng, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông,
trung tâm giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ điều kiện tích cực
dự thi Vòng bán kết và Vòng chung kết Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật “Pháp luật học đường” do Trung ương phát động, tổ chức
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp)
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm; theo
Thể lệ Cuộc thi và hướng dẫn của Ban Tổ chức Cuộc thi.
e) Tăng cường truyền thông về PBGDPL;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL gắn với triển khai có hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019-2021”3, tập
trung xây dựng Trang Thông tin điện tử PBGDPL; cập nhật, nâng cao hiệu quả khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật; đổi mới, cải tiến
chuyên mục PBGDPL trên Trang tin PBGDPL của sở, ban, ngành, địa phương; tăng cường
ứng dụng mạng xã hội trong công tác PBGDPL
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; đề
nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
g) Thực hiện đánh giá hiệu quả công
tác PBGDPL theo Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10/03/2018 quy định Bộ tiêu chí
đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
h) Xây dựng, quản lý, khai thác Tủ
sách pháp luật theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng
Chính phủ, tiến tới xây dựng Tủ sách pháp luật điện tử gắn với thực hiện Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn
2019-2021”
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm theo tiến
độ quy định tại Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg .
k) Rà soát, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
theo hướng chuyên sâu
* Tổ chức Cuộc thi Báo cáo viên
pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật giỏi các cấp về pháp luật phòng, chống
tham nhũng (có văn bản hướng dẫn riêng).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn
của Bộ Tư pháp.
* Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp
luật; kỹ năng PBGDPL, nhất là kỹ năng PBGDPL cho đối
tượng đặc thù gắn với thực hiện Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (ban hành kèm theo Quyết
định 3147/QĐ-BTP ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
các sở, ban, ngành, đoàn thể địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
l) Thực hiện PBGDPL cho đối tượng đặc
thù theo Luật PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (chỉ đạo,
hướng dẫn chung); đề nghị Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo trách nhiệm và phạm
vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Tỉnh
đoàn; Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh; Hội người khuyết tật; Hội Luật
gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Về hòa giải ở
cơ sở
a) Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phối hợp số 793/KHPH-TAND-STP ngày
11/6/2019 Phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở
giữa Tòa án nhân dân và Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2019-2023.
- Cơ quan chủ trì:
Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Củng cố, nâng cao năng lực, kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở gắn với
triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
giai đoạn 2019-2022”4 và Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên
(ban hành kèm theo Quyết định số 4077/QĐ-BTP ngày 31/12/2014 của Bộ Tư pháp)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Tổ chức Hội nghị trực tuyến về
công tác dân vận trong thực thi pháp luật về hòa giải ở cơ sở (theo Kế hoạch của
Ban Dân vận Trung ương)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ban Dân vận
Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I/2020.
4. Công tác xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và phối hợp quản lý nhà nước về xây dựng,
thực hiện quy ước ấp, khu phố
a) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Quyết định số 699/QĐ-BTP ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 và Quy định về xây dựng xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với thực hiện tiêu chí “xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2016-20205.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Thực hiện đánh giá, công nhận, xây
dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg và Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Phối hợp kiểm tra, kiến nghị việc
xử lý quy ước ấp, khu phố vi phạm do có nội dung trái pháp luật, xâm phạm các
quyền con người, quyền công dân theo Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày
08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo trách nhiệm và phạm
vi quản lý tại Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg .
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
5. Củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về
PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, chú trọng tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng PBGDPL,
cập nhật thông tin, kiến thức pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã,
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
6. Huy động sự
tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật,
tổ chức hành nghề về pháp luật, cá nhân, tổ chức khác và sự hỗ trợ, tài trợ
kinh phí cho công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công
trách nhiệm
a) Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch và
tổng hợp dự thảo báo cáo trình Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp, Hội đồng Phối hợp PBGDPL Trung ương theo định kỳ
06 tháng (trước ngày 02/6) và hàng năm (trước ngày 02/12).
Cơ quan Thường trực Hội đồng Phối hợp
PBGDPL tỉnh (Sở Tư pháp) giúp Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh
thực hiện nhiệm vụ này.
- Thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL
tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình xây dựng Kế hoạch thực hiện năm 2020;
chủ trì thực hiện và phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện nội dung Kế hoạch này.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh; đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên của Mặt trận
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch thực hiện năm 2020; chủ trì thực hiện và phối hợp cùng các cơ quan,
đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện nội dung Kế hoạch này.
- Các cơ quan chủ trì thực hiện các
Chương trình, Đề án PBGDPL cần chủ động, bám sát hướng dẫn của các cơ quan
Trung ương, tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các Chương trình, Đề
án PBGDPL phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
- Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo đầy
đủ gửi về Sở Tư pháp tổng hợp theo định kỳ 06 tháng (trước
ngày 15/5) và hàng năm (trước ngày 15/11).
c) Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, bố trí
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ công tác PBGDPL, hoạt động của Hội đồng Phối hợp
PBGDPL, công tác hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật, để tạo điều kiện cho các công tác này đạt hiệu quả.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo Kế
hoạch, căn cứ Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện
phù hợp với điều kiện của cấp mình; bố trí kinh phí cho công tác PBGDPL, hoạt động
của Hội đồng Phối hợp PBGDPL, công tác hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật theo đúng quy định, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
- Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo đầy
đủ gửi về Sở Tư pháp tổng hợp theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/5) và hàng năm (trước ngày 15/11).
2. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí triển khai thực hiện các hoạt
động tại Kế hoạch này được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật, Luật Hòa giải ở cơ sở và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Kinh phí thực
hiện các Chương trình, Đề án PBGDPL thực hiện theo quy định tại các Quyết định
ban hành, phê duyệt các Chương trình, Đề án PBGDPL đó.
Trên đây là Kế hoạch công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật năm 2020./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh (đôn đốc);
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận;
- Thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố;
- Phòng NC, TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đức
|
1
Kế hoạch số 74-KH/BCĐCCTP-HĐPH ngày 02/3/2016 của Ban Chỉ đạo Cải
cách tư pháp và Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh phối hợp
thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và
hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
2
Kế hoạch số 4133/KH-UBND ngày 13/09/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chương trình PBGDPL giai đoạn
2017-2021.
3
Kế hoạch số 3228/KH-UBND ngày 04/07/2019 của UBND tỉnh về việc thực
hiện đề án “Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021”
4
Kế hoạch số 3530/KH-UB ngày 19/7/2019 của
UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở” giai đoạn 2019-2022.
5
Kế hoạch số 2525/KH-UBND ngày 08/6/2017 của UBND tỉnh về xây dựng
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật.