ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
86/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
31 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT TÌNH HÌNH AN NINH, TRẬT
TỰ Ở VÙNG GIÁP RANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Thực hiện Quyết định số
623/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 25/TTr-CAT ngày 27/12/2022; Sở Tư pháp tại Báo cáo
thẩm định số 3007/BC-STP ngày 13/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giải
quyết tình hình an ninh, trật tự ở vùng giáp ranh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận,
gồm 03 Chương, 10 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm
2023 và thay thế Quyết định số 133/2006/QĐ-UBND ngày 12/6/2006 của UBND tỉnh
Ninh Thuận ban hành Quy chế phối hợp giải quyết tình hình an ninh, trật tự ở
vùng giáp ranh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Pháp chế - Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ tư pháp);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- MTTQ và các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Công an các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, VXNV, KTTH;
- Lưu: VT, TCDNC. QMT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT TÌNH HÌNH AN NINH, TRẬT TỰ Ở VÙNG GIÁP
RANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2022/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh
Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh công tác
phối hợp giải quyết tình hình an ninh, trật tự (ANTT) ở vùng giáp ranh trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã.
b) Công an cấp huyện, cấp xã.
c) Tổ chức, cá nhân liên quan đến
công tác giải quyết tình hình ANTT ở vùng giáp ranh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Vùng giáp ranh quy định trong
Quy chế này là khu vực ranh giới giữa các khu dân cư, đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã và các thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh hoặc các khu dân cư, đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã thuộc các tỉnh lân cận có chung địa giới hành chính với
tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Mọi hành vi vi phạm về ANTT ở
vùng giáp ranh phải được phát hiện và phối hợp giải quyết kịp thời, kiên quyết
xử lý theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
2. Công tác phối hợp giải quyết
tình hình ANTT ở vùng giáp ranh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được giải quyết
theo Quy chế này; đối với vùng giáp ranh giữa cấp huyện của tỉnh Ninh Thuận với
cấp huyện của các tỉnh lân cận, tùy thuộc tình hình ANTT cụ thể có thể xây dựng
Quy chế phối hợp riêng nhưng không trái với nội dung Quy chế này và Quy chế phối
hợp của tỉnh lân cận. Trường hợp chưa có Quy chế phối hợp chung thì điều chỉnh
theo Quy chế này và Quy chế phối hợp của tỉnh lân cận đó, đảm bảo phù hợp trên
cơ sở trao đổi, thống nhất biện pháp giải quyết.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT TÌNH HÌNH AN NINH, TRẬT TỰ Ở VÙNG GIÁP RANH
Điều 4.
Trách nhiệm tham gia công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở vùng giáp ranh
1. Công tác quản lý nhà nước về
ANTT tại vùng giáp ranh phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, xuyên
suốt của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó lực lượng Công an làm nòng
cốt; công tác quản lý nhà nước về ANTT được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp, thống nhất của chính quyền các cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực
tiếp chỉ đạo công tác xây dựng vùng giáp ranh an toàn về ANTT thuộc địa bàn quản
lý; tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố các mô hình quần chúng tự quản về ANTT
và đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
3. Công dân sinh sống, cư trú tại
vùng giáp ranh phải chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương; chủ động, tích cực tham gia đấu
tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh tổ quốc.
Điều 5.
Trách nhiệm của chính quyền cấp huyện, cấp xã
Chính quyền cấp huyện, cấp xã
có vùng giáp ranh tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
công tác bảo đảm ANTT và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở
địa phương; phân công trách nhiệm cụ thể cho các các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể, tổ chức xã hội có trách nhiệm chủ động trong công tác phối hợp để giải quyết
nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả tình hình liên quan đến ANTT ở vùng giáp
ranh.
Điều 6.
Trách nhiệm của lực lượng Công an
1. Công an các địa phương (cấp
huyện, cấp xã) có vùng giáp ranh chủ động tham mưu cho chính quyền cùng cấp
đề ra các biện pháp thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, chương
trình, kế hoạch về công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phối hợp giải quyết và tham mưu chỉ
đạo, hướng dẫn cấp dưới giải quyết tình hình ANTT ở vùng giáp ranh; thực hiện tốt
công tác quản lý cư trú và quản lý các loại đối tượng theo quy định.
2. Trưởng Công an cấp xã:
- Phối hợp Trưởng thôn/Trưởng
khu phố, các ban, ngành, đoàn thể nghiên cứu, tham mưu chính quyền cùng cấp những
nội dung, biện pháp về công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công
tác bảo đảm ANTT ở địa phương; kịp thời trao đổi, thông báo thông tin về tình
hình, âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm đến cán bộ
và Nhân dân để nâng cao ý thức cảnh giác, tự quản, tự phòng, tích cực tham gia
phát hiện, đấu tranh tố giác tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện
và đấu tranh chống các âm mưu, hoạt động “Diễn biến hòa bình”, phá hoại gây rối,
bạo loạn, khủng bố,… nhằm giữ vững an ninh, trật tự địa phương;
- Phối hợp cùng Mặt trận Tổ quốc
và các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp cụ thể hóa nội dung thực hiện phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn
“an toàn về an ninh, trật tự”; phát huy hiệu quả hoạt động của các mô hình quần
chúng tự quản về an ninh, trật tự trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
và tệ nạn xã hội; định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp tiến hành sơ, tổng
kết để đánh giá, nhận xét và rút kinh nghiệm, đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm
vụ công tác trong thời gian tiếp theo;
- Thực hiện tốt công tác quản
lý cư trú, quản lý các loại đối tượng trên địa bàn, đồng thời tham mưu Ủy ban
nhân dân cùng cấp chỉ đạo thực hiện tốt việc lập hồ sơ đưa đối tượng vào diện
quản lý, giáo dục tại cộng đồng dân cư; đẩy mạnh công tác phòng ngừa nghiệp vụ
đối với các đối tượng thường xuyên vi vi phạm pháp luật ở cơ sở; duy trì công
tác trao đổi thông tin để phối hợp giải quyết tốt các vụ việc về ANTT xảy ra.
Điều 7. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên các cấp
1. Thực hiện các chương trình,
nghị quyết, kế hoạch liên tịch, liên ngành về bảo đảm ANTT.
2. Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp quản
lý, giáo dục, giúp đỡ người vi phạm pháp luật tại cộng đồng dân cư theo quy định.
3. Tham gia hòa giải, giải quyết
các vụ việc, mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ Nhân dân, góp phần giữ vững
tình hình ANTT ở địa bàn giáp ranh nói riêng và địa phương cơ sở nói chung.
Điều 8.
Công tác phối hợp giải quyết tình hình ANTT
1. Trường hợp xảy ra vụ việc
liên quan đến tình hình ANTT ở vùng giáp ranh thuộc phạm vi cấp xã thì Công an
cấp xã chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn/Khu phố (nơi xảy ra vụ việc) thụ
lý, giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ được giao; những vụ việc vượt thẩm quyền
giải quyết, phải báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để được chỉ đạo giải quyết
theo thẩm quyền. Việc giải quyết các vụ việc liên quan đến ANTT phải nhanh
chóng, dứt điểm và đúng quy định của pháp luật.
2. Trường hợp xét thấy vụ việc
có tính chất phức tạp hoặc có liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo, yếu tố nước
ngoài hoặc vượt thẩm quyền giải quyết của cấp xã, phải kịp thời báo cáo lên
Công an và Ủy ban nhân dân cấp huyện để được chỉ đạo, giải quyết.
3. Trong quá trình giải quyết vụ
việc liên quan đến ANTT, lực lượng Công an chủ trì tham mưu, phối hợp với các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cùng tham gia giải quyết, nhất là các vụ việc
phát sinh do mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, những vụ việc liên quan đến dân tộc,
tôn giáo, khiếu kiện đông người,… trái pháp luật.
4. Trường hợp xảy ra vụ việc
liên quan đến nhiều xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là đơn vị) thì
giải quyết như sau:
a) Vụ việc xảy ra ở địa bàn thuộc
phạm vi quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm giải quyết theo thẩm
quyền, đúng quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho đơn vị có liên quan
tham gia phối hợp giải quyết.
b) Trường hợp cần thiết phải có
sự phối hợp giữa các đơn vị và các ban, ngành, đoàn thể để giải quyết, Công an
cấp xã nơi xảy ra vụ việc báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo,
thông báo cho đơn vị có liên quan và các ban, ngành, đoàn thể cử thành phần
tham gia phối hợp giải quyết.
c) Vụ việc xảy ra ở vùng giáp
ranh chưa xác định thuộc thẩm quyền đơn vị nào giải quyết, thì đơn vị nhận được
thông tin hoặc biết về vụ việc trước phải kịp thời nắm tình hình và giải quyết
bước đầu; khi xác định được thẩm quyền thuộc đơn vị nào, thì thông báo cho đơn
vị đó biết để giải quyết; đồng thời phối hợp giải quyết theo quy định của pháp
luật nếu có liên quan.
Điều 9. Chế
độ giao ban
1. Đối với vùng giáp ranh thuộc
phạm vi cấp xã: Tùy vào tình hình thực tế, Công an cấp xã thuộc vùng giáp ranh
có thể tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức giao ban luân phiên định kỳ 01
tháng/lần hoặc tập hợp tình hình, kết quả công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ
bảo đảm ANTT ở địa phương mình để báo cáo Trưởng Công an và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp theo dõi, chỉ đạo.
2. Đối với vùng giáp ranh thuộc
phạm vi cấp huyện: Công tác giao ban được thực hiện định kỳ 01 quý/lần, vào tuần
đầu của quý kế tiếp. Công an cấp huyện thuộc vùng giáp ranh tập hợp tình hình,
kết quả công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm ANTT ở địa phương mình,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và trao đổi với đơn vị chủ trì giao
ban để tập hợp tình hình chung, phục vụ công tác giao ban.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
vùng giáp ranh luân phiên chủ trì tổ chức giao ban; Công an cấp huyện nơi chủ
trì giao ban có trách nhiệm tham mưu tổ chức việc giao ban và tập hợp tình hình
liên quan ANTT để phục vụ công tác giao ban.
4. Nội dung giao ban: Tập hợp
và trao đổi thông tin về tình hình liên quan đến ANTT; đánh giá kết quả công
tác phối hợp giải quyết, những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân, đề xuất các giải
pháp khắc phục tồn tại trong thời gian tới. Tập trung thông tin về hoạt động của
số đối tượng hình sự, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác nổi
lên ở vùng giáp ranh để các đơn vị trong Cụm biết, phối hợp theo dõi, quản lý,
nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh ngăn chặn.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì giao ban có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
nội dung và kết quả khi tổ chức giao ban vùng giáp ranh của cấp huyện giữa các
tỉnh lân cận.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Công tác theo dõi, hướng dẫn thực hiện Quy chế
Công an tỉnh giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện; đề xuất khen thưởng
đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình tổ chức
thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân
dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý kịp thời, đúng quy định hoặc xem xét sửa
đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.