ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 269/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 03 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 155/QĐ-TTG NGÀY 29/01/2022 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM
VÀ RỐI LOẠN SỨC KHỎE TÂM THẦN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 155/QĐ-TTg
ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống
bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện toàn diện, hiệu quả Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- BLĐVP;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 155/QĐ-TTG NGÀY 29/01/2021 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM
VÀ RỐI LOẠN SỨC KHỎE TÂM THẦN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 269/QĐ-UBND
ngày 03/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Phần 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2015 - 2021
I. THÔNG TIN CHUNG
Tỉnh Trà Vinh thuộc vùng đồng bằng
sông Cửu Long, có 65 km bờ biển: có 07 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố, với
106 xã, phường, thị trấn: diện tích tự nhiên 2.358 km2;
dân số trên 01 triệu người.
Toàn tỉnh có 126 cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh (118 cơ sở khám, chữa bệnh công lập; 08 cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân); tổng số giường bệnh 2.590 giường (tuyến tỉnh 1.790 giường; tuyến huyện,
thị xã, thành phố 800 giường), tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 25,43 giường; 100%
xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Nhân lực y tế: Công lập
3.400 người; ngoài công lập 117 người; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có
bác sĩ.
II. KẾT QUẢ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2015 - 2021
Thực hiện Quyết định số 376/QĐ-TTg
ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 về việc
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim
mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh
không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016 - 2025. Theo
đó, các cấp, các ngành trong tỉnh đã ban hành kế hoạch cụ thể để triển khai thực
hiện hàng năm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, cụ
thể như sau:
1. Thực
hiện chính sách, pháp luật và phối hợp liên ngành:
Việc triển khai, quán triệt và tổ chức
thực hiện các chính sách pháp luật về phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa
bàn tỉnh được các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nghiêm
túc, bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng,
trong đó tập trung vào các lĩnh vực: phòng, chống tác hại thuốc lá: phòng, chống
tác hại của rượu, bia: bảo đảm dinh dưỡng hợp lý: tăng cường
vận động thể lực v.v...Qua đó, vai
trò, trách nhiệm của các cấp các ngành được nâng lên, chủ động triển khai, phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Truyền
thông và vận động xã hội:
Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến các chính sách, pháp luật về phòng, chống bệnh không
lây nhiễm được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện bằng
nhiều hình thức phong phú, đa dạng trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin cơ sở, tờ rơi... nhằm nâng cao
nhận thức, thống nhất hành động của mọi tầng lớp nhân dân vì sức khỏe cộng đồng (truyền thông trên Đài Phát thanh truyền hình Trà
Vinh, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố, Trạm truyền thanh các xã,
phường, thị trấn; tổ chức vận động tuyên truyền trong nhân dân thông qua mạng
lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên; tổ chức nói chuyện chuyên đề phòng chống bệnh ung thư trong cộng đồng, với 200 lượt người tham dự; tổ
chức sinh hoạt câu lạc bộ bệnh nhân bị tăng huyết áp, với 240 lượt người tham dự;
truyền thông về ăn giảm muối để phòng, chống tăng huyết
áp, đột quỵ, các bệnh tim mạch và các bệnh không lây nhiễm
khác; tổ chức 15.373 cuộc truyền thông về phòng, chống bệnh không lây nhiễm lồng
ghép vào các ngày kỷ niệm, sự kiện sức khỏe trong năm; cấp phát 6.767 bộ tranh
lật và sổ tay tuyên truyền, tờ rơi,
áp phích phòng, chống các bệnh không lây nhiễm cho các trạm y tế xã, phường, thị
trấn, 128.000 tờ rơi tuyên truyền về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm tại
các cơ sở y tế trong tỉnh).
3. Tăng
cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật:
Ngành y tế của tỉnh đã tổ chức triển khai dịch vụ khám sàng lọc, phát hiện sớm một số bệnh
lý tim mạch phổ biến, đái tháo đường, một số bệnh ung thư
phổ biến, phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, các rối loạn tâm thần để dự
phòng, chẩn đoán, quản lý điều trị và chăm sóc người mắc bệnh tại các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh theo quy định. Khám sàng lọc tại các cơ sở khám, chữa bệnh và
trạm y tế cấp xã các bệnh như: Ung
thư, đái tháo đường tăng huyết áp, tĩnh mạch, hen phế
quản, phổi tắc nghẽn mạn tính,... (chi tiết tại Phụ lục I đính
kèm); triển khai mô hình lồng ghép quản lý bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại 20
xã điểm thuộc các huyện (Cầu Kè, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú và thị xã Duyên Hải).
4. Về nguồn lực:
- Nhân lực y tế các tuyến được bố
trí, sắp xếp hợp lý, hiệu quả, đảm bảo thực hiện công tác
phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
- Kinh phí phục vụ cho các hoạt động
kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng, giám sát và phát hiện sớm bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản được tỉnh phân bổ đầy đủ, kịp thời. Tổng
kinh phí đã phân bổ giai đoạn 2015 - 2021 là 4.304.579.000
đồng. Cụ thể như sau:
Đơn vị
tính: Triệu đồng
Năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
Tổng
|
Địa
phương
|
150
|
140
|
146
|
50
|
260
|
494
|
16,579
|
1.256,579
|
Trung
ương
|
240
|
0
|
710
|
1.284
|
640
|
174
|
0
|
3.048
|
Tổng
|
390
|
140
|
856
|
1.334
|
900
|
668
|
16.579
|
4.304,579
|
5. Kết quả
hoạt động nghiên cứu, theo dõi, giám sát trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm:
- Tỉnh đã tổ chức xét duyệt và nghiệm
thu các đề tài nghiên cứu khoa học về
bệnh không lây nhiễm cấp cơ sở giai đoạn 2015 - 2021, có 21 đề tài nghiên cứu bệnh
không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần đã được nghiệm thu (chi tiết tại
Phụ lục II đính kèm).
- Định kỳ 6 tháng, ngành y tế của tỉnh
tổ chức giám sát đánh giá hoạt động tuyến dưới nhằm đôn đốc, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, tạo điều kiện để tuyến y tế cơ sở chỉ đạo thực hiện tốt các chỉ
tiêu kế hoạch.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ
TIÊU, MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN 2015 - 2021
TT
|
Mục
tiêu và chỉ tiêu
|
Kết
quả thực hiện đến 2021
|
Đánh
giá
|
Dự
kiến đến 2025
|
Lý
do không đạt
|
|
Mục tiêu 1
Nâng cao nhận thức của các cấp
chính quyền và hiểu biết của người dân trong phòng, chống các bệnh ung thư,
tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
hen phế quản
|
|
|
|
|
1
|
100% UBND các huyện, thị xã, thành
phố có kế hoạch và đầu tư kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch tại địa
phương
|
100%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
2
|
70% người trưởng thành hiểu biết về
các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen
phế quản, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, kinh tế, xã
hội của tỉnh cũng như các nguyên tắc phòng, chống các bệnh này
|
20%
|
Không
đạt
|
Đạt
|
Đang
trong giai đoạn thực hiện
|
|
Mục tiêu 2
Giảm thiểu các hành vi nguy cơ
chính gây mắc các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, hen phế quản
|
|
|
|
|
3
|
Giảm 30% tỷ lệ hút thuốc lá ở người
trưởng thành so với năm 2015
|
15%
|
Không
đạt
|
Đạt
|
Đang
trong giai đoạn thực hiện
|
4
|
Giảm 10% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức
có hại ở người trưởng so với năm 2015
|
10%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
5
|
Giảm 30% mức tiêu thụ muối trung bình/người/ngày ở người trưởng thành so với
năm 2015
|
15%
|
Không
đạt
|
Đạt
|
Đang
trong giai đoạn thực hiện
|
6
|
Giảm 10% tỷ lệ thiếu hoạt động thể
lực ở người trưởng thành so với năm 2015
|
8%
|
Không
đạt
|
Đạt
|
Đang
trong giai đoạn thực hiện
|
|
Mục tiêu 3
Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền
bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại cộng đồng do các bệnh ung thư, tim
mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn, hen phế quản
|
|
|
|
|
7
|
Khống chế tỷ lệ bị thừa cân béo phì
(BMI ≥ 25) dưới 15% ở người trưởng thành
|
13%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
|
Khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì dưới
10% ở trẻ em
|
8%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
8
|
Khống chế tỷ lệ có cholesterol máu
cao (> 5,0 mmol/L) dưới 35% ở người trưởng thành
|
32%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
9
|
Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp dưới
30% ở người trưởng thành
|
27%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
10
|
50% số người bị tăng huyết áp được
phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn
|
53%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
11
|
Khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường
dưới 16% ở người 30 - 69 tuổi
|
10%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
12
|
Khống chế tỷ lệ đái tháo đường dưới
8% ở người 30 - 69 tuổi
|
7,8%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
13
|
50% số người bị bệnh đái tháo đường được phát hiện;
|
58%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn
|
53%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
14
|
50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn
mãn tính được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm.
|
13%
|
Không
đạt
|
Đạt
|
Đang trong giai đoạn thực hiện
|
50% số người phát hiện bệnh được điều
trị theo hướng dẫn chuyên môn
|
54%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
15
|
50% số người bệnh hen phế quản được
phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm
|
13%
|
Không
đạt
|
Đạt
|
Đang trong giai đoạn thực hiện
|
16
|
50% số người bệnh hen phế quản được
điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn
|
54%
|
Đạt
|
|
|
17
|
40% số người mắc một số bệnh ung
thư được phát hiện ở giai đoạn sớm
|
32%
|
Không
đạt
|
Đạt
|
Đang trong giai đoạn thực hiện
|
18
|
Giảm 20% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi
do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
so với năm 2015
|
22%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
|
Mục tiêu 4
Nâng cao năng lực và hiệu quả trong
dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh
không lây nhiễm
|
|
|
|
|
18
|
90% cơ sở y tế dự phòng bảo đảm cung cấp dịch vụ thiết yếu phòng, chống bệnh không lây nhiễm theo quy định
|
90%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
19
|
90% cán bộ y tế thực hiện công tác
phòng, chống bệnh không lây nhiễm được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám
sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo quy định;
|
90%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
20
|
90% cơ sở y tế xã, phường, thị trấn
có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo
quy định về chức năng, nhiệm vụ phục vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều
trị, quản lý theo hệ thống đối với bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp.
|
90%
|
Đạt
|
Đạt
|
|
IV. TỒN TẠI, HẠN
CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
- Công tác giáo dục truyền thông về
các bệnh không lây nhiễm thiếu thường xuyên, chưa sâu rộng
đến tận người dân do nguồn nhân lực y tế tại cơ sở còn ít, phải đảm nhận nhiều
chương trình, dự án nên công tác truyền thông chưa thực hiện
thường xuyên.
- Trình độ
chuyên môn của nhân viên y tế chưa đáp
ứng yêu cầu do kinh phí đào tạo còn hạn chế.
- Ý thức của người dân tự phòng, chống
các bệnh không lây nhiễm chưa cao, việc tầm soát, sàng lọc, quản lý, điều trị
còn hạn chế.
Phần 2
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM
VÀ RỐI LOẠN SỨC KHỎE TÂM THẦN GIAI ĐOẠN 2022-2025
I. MỤC TIÊU
CHUNG
Tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy
cơ gây bệnh, đẩy mạnh các biện pháp dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị
để hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm
do các bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường, phổi tắc
nghẽn mạn tính, hen phế quản (sau đây gọi tắt là bệnh không lây nhiễm) và các bệnh tâm thần phân liệt, động kinh,
trầm cảm, sa sút trí tuệ và các rối loạn sức khỏe tâm thần khác (sau đây gọi tắt
là rối loạn sức khỏe tâm thần) nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe
của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Nâng
cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, tăng cường phối hợp liên
ngành, thực hiện tốt các chính sách về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối
loạn sức khỏe tâm thần.
a) 100% huyện, thị xã, thành phố có kế
hoạch và bố trí nguồn lực để thực hiện đạt các mục tiêu Kế
hoạch này tại địa phương.
b) Triển khai thực hiện đầy đủ
các quy định, chính sách để kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng bệnh
không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
2. Giảm
thiểu các hành vi nguy cơ chính để dự phòng mắc bệnh không
lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) 90% trạm y tế xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện truyền thông phòng, chống tác hại của
thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực,
phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
b) Ít nhất 80% người từ 13 tuổi trở
lên được truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực phù hợp; 80% người từ 40 tuổi trở lên được
truyền thông, cung cấp thông tin, hướng dẫn để biết theo dõi sức khỏe, phát hiện
sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
c) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia mức nguy
hại ở nam giới từ 18 tuổi trở lên còn dưới 35%, giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở
người 13 đến 17 tuổi còn dưới 20%.
d) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới từ
15 tuổi trở lên còn dưới 37%.
đ) Giảm mức tiêu thụ muối trung bình
của người từ 18 tuổi trở lên còn dưới 7gram/người/ngày.
e) Giảm tỷ lệ thiếu vận động thể lực ở
người từ 18 tuổi trở lên còn dưới 22%.
3. Tăng tỷ
lệ phát hiện, quản lý điều trị, chăm sóc người mắc bệnh không lây nhiễm và rối
loạn sức khỏe tâm thần
a) Ít nhất 70% người phát hiện bị thừa
cân, béo phì được thực hiện các biện pháp tư vấn kiểm soát thừa cân, béo phì
phù hợp; 70% người phát hiện nguy cơ tim mạch được thực hiện các biện pháp quản
lý điều trị dự phòng theo quy định; 50% người từ 18 tuổi trở lên được sàng lọc
và can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do
uống rượu, bia.
b) Ít nhất 50% người trưởng thành,
trong đó 80% người từ 40 tuổi trở lên được đo huyết áp 1 lần/năm để phát hiện sớm tăng huyết áp;
50% người mắc tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người
phát hiện bệnh tăng huyết áp được quản lý điều trị theo hướng
dẫn chuyên môn.
c) Ít nhất 70% người từ 40 tuổi trở
lên được sàng lọc bằng phiếu đánh giá
nguy cơ và/hoặc xét nghiệm đường máu 1 lần/năm để phát hiện sớm đái tháo đường; 55% người mắc đái tháo đường được phát hiện và 55% số người phát
hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; 30% người tiền đái tháo đường được phát hiện và 50% số phát hiện
được can thiệp dự phòng, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
d) Ít nhất 60% người từ 40 tuổi trở
lên được khám sàng lọc định kỳ 1 lần/năm để xác định nguy cơ bệnh hô hấp mạn
tính; 50% người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn trước khi có biến chứng và 50% số người phát hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; 50% người bệnh hen phế
quản được phát hiện ở giai đoạn trước khi có biến chứng và
50% số người phát hiện bệnh được điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn.
đ) Ít nhất 40% người thuộc đối tượng
sàng lọc được định kỳ sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực
tràng theo hướng dẫn sàng lọc từng loại ung thư; 40% số người mắc một số bệnh
ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh
ung thư nếu được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả
điều trị).
e) Ít nhất 40% người thuộc đối tượng
sàng lọc được định kỳ sàng lọc một số rối loạn sức khỏe tâm thần theo hướng dẫn
sàng lọc từng bệnh; phát hiện được ít nhất 70% người mắc tâm thần phân liệt và động kinh, 50% người mắc trầm cảm, 30% người
bị sa sút trí tuệ và một số rối loạn tâm thần khác; quản lý điều trị ít nhất
80% người bệnh tâm thần phân liệt, 70% người bệnh động kinh và 50% người bệnh
trầm cảm đã được phát hiện.
4. Phát
triển, nâng cao năng lực hệ thống để bảo đảm cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh
không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) Nâng cao năng lực của Bệnh viện Đa
khoa tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật để triển khai thực
hiện dự phòng, phát hiện, chẩn đoán và quản lý điều trị bệnh ung thư.
b) Ít nhất 70% huyện, thị xã, thành
phố có cơ sở y tế triển khai khám, chẩn đoán, quản lý điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản
theo quy định.
c) 95% trung tâm y tế huyện, thị xã,
thành phố triển khai khám, chẩn đoán, quản lý điều trị
tăng huyết áp và đái tháo đường theo quy định.
d) 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn
thực hiện khám bệnh, chữa bệnh có ít nhất 3 nhóm thuốc điều trị bệnh tăng huyết
áp, 2 nhóm thuốc điều trị bệnh đái tháo đường và có thuốc
thiết yếu cho điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo danh mục
quy định; thực hiện dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị tăng huyết áp, đái
tháo đường và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định.
d) 100% huyện, thị xã, thành phố có
cơ sở y tế thực hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt
và động kinh; 60% huyện, thị xã, thành phố có cơ sở y tế thực hiện chẩn đoán,
điều trị, quản lý cấp thuốc cho người bệnh trầm cảm và 50%
huyện, thị xã, thành phố có cơ sở y tế thực hiện quản lý cấp
thuốc điều trị cho người mắc một số rối loạn sức khỏe tâm
thần khác.
e) 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn
thực hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt và động
kinh; 50% trạm y tế xã, phường, thị trấn quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh
trầm cảm.
g) 100% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần các
tuyến được đào tạo tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, quản lý, chẩn
đoán, điều trị bệnh theo quy định.
5. Phát
triển hệ thống giám sát, quản lý thông tin, thống kê báo cáo bệnh không lây nhiễm,
rối loạn sức khỏe tâm thần và các yếu tố nguy cơ
a) Tổ chức điều tra khảo sát để thu
thập, công bố số liệu về các yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh không lây nhiễm 5
năm/1 lần.
b) 100% đơn vị ghi nhận ung thư thực
hiện thu thập và hàng năm báo cáo số liệu chuẩn hóa về mắc
mới ung thư và các thông tin liên quan.
c) 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn
và các cơ sở y tế liên quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê
báo cáo đầy đủ kết quả dự phòng, phát
hiện, quản lý điều trị và nguyên nhân tử vong do các bệnh không lây nhiễm và rối
loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.
d) 95% cán bộ đầu
mối giám sát, thống kê báo cáo các tuyến được tập huấn về giám sát, quản lý
thông tin, thống kê báo cáo bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
theo quy định.
III. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Truyền
thông và nâng cao sức khỏe để giảm thiểu các hành vi nguy
cơ, dự phòng mắc bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần:
a) Nội dung truyền thông:
- Phổ biến, tuyên truyền các chủ
trương, chính sách, pháp luật; trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở,
ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện công
tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Truyền thông nâng cao hiểu biết, thay đổi nhận thức, hành vi của người dân để
phòng, chống các yếu tố nguy cơ và dự phòng mác bệnh; hướng dẫn người dân kiểm
tra sức khỏe, biết các dấu hiệu sớm của bệnh, chăm sóc và
tuân thủ điều trị khi mắc bệnh.
b) Phổ biến các tài liệu truyền thông, chú trọng các tài liệu, thông điệp truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tăng cường vận
động thể lực; chế độ dinh dưỡng cân đối và hợp lý, giảm ăn muối, hạn chế tiêu
thụ đồ uống có đường, chất béo bão hòa và chất béo chuyển
hóa; truyền thông hướng dẫn người dân tự phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh, thường
xuyên kiểm tra sức khỏe, khám sàng lọc và khám xác định bệnh.
c) Sử dụng đa dạng và hiệu quả các
hình thức truyền thông và nâng cao sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm
và rối loạn sức khỏe tâm thần:
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
trên Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh, Truyền hình Trà Vinh,
Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố, hệ thống truyền thanh cơ sở và trên
mạng xã hội.
- Cấp phát và phổ biến các tài liệu
truyền thông cho người dân; truyền thông lồng ghép trong các sự kiện, hoạt động
cộng đồng; tổ chức các hội nghị, hội thảo cung cấp thông tin cho cơ quan báo
chí, tập huấn nâng cao năng lực tuyên truyền cho các Sở, Ban, ngành, đoàn thể,
tổ chức xã hội về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống và
tư vấn tâm lý, truyền thông về phòng bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe
tâm thần thông qua các chương trình, hoạt động giáo dục phù hợp cho trẻ em, học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, triển khai nhân rộng các
mô hình nâng cao sức khỏe trong trường học, ở nơi làm việc và tại cộng đồng để
thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam về phòng, chống bệnh
không lây nhiễm; khuyến khích phát triển mô hình doanh
nghiệp áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ để sản xuất sản phẩm thực phẩm
giảm muối, đường và chất béo không có lợi cho sức khỏe.
d) Triển khai thực hiện các hoạt động
truyền thông và nâng cao sức khỏe theo các lĩnh vực như: Phòng, chống tác hại của
thuốc lá; phòng, chống tác hại của rượu, bia; tăng cường vận động thể lực cho
người dân ở cộng đồng; truyền thông vận động thực hiện giảm muối trong khẩu phần
ăn để phòng, chống bệnh không lây nhiễm;
bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho
trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm
và các chương trình, đề án khác có liên quan.
2. Tăng
cường cung cấp các dịch vụ dự phòng, phát hiện sớm, quản lý, điều trị, chăm sóc
người bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần:
a) Cung cấp dịch vụ sàng lọc phát hiện
sớm bệnh
- Triển khai cung cấp các dịch vụ
khám sàng lọc, kiểm tra sức khỏe, đo các chỉ số và thực hiện các nghiệm pháp để phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức
khỏe tâm thần cho người dân, ưu tiên người từ 40 tuổi trở
lên và người có nguy cơ cao.
- Tổ chức các hình thức sàng lọc thường
xuyên khi người dân đến sử dụng dịch vụ tại các cơ sở y tế,
đặc biệt tại trạm y tế xã, phường, thị trấn; sàng lọc lồng ghép trong chăm sóc
sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo dục, trong khám bệnh nghề
nghiệp cho người lao động tại cơ quan, tổ chức và khám quản lý sức khỏe cho người
cao tuổi; sàng lọc trong hoạt động thăm hộ gia đình, sàng
lọc khi khám thai cho phụ nữ có thai. Tổ chức các hoạt động sàng lọc, kiểm tra
sức khỏe cộng đồng phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
b) Theo dõi, tư vấn, dự phòng cho người
nguy cơ cao và tiền bệnh
- Triển khai lập hồ sơ để theo dõi,
tư vấn, dự phòng cho người thừa cân, béo phì, người tiền bệnh và người có nguy
cơ cao mắc các bệnh không lây nhiễm và một số rối loạn sức khỏe tâm thần; quản
lý người có nguy cơ tim mạch; tư vấn, cai nghiện thuốc lá; sàng lọc và can thiệp
giảm tác hại do uống rượu, bia.
- Tổ chức các hình thức theo dõi, tư
vấn, dự phòng lồng ghép trong quản lý, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục; quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan,
tổ chức; quản lý sức khỏe người cao tuổi và quản lý, theo
dõi sức khỏe người dân tại cơ sở y tế và tại cộng đồng.
c) Quản lý điều trị và chăm sóc cho
người mắc bệnh
- Thực hiện chẩn đoán, điều trị các bệnh
không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo phân tuyến kỹ thuật.
- Triển khai quản lý điều trị và chăm
sóc người mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản;
lập hồ sơ, quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm
thần phân liệt, động kinh và trầm cảm tại trạm y tế xã, phường, thị trấn theo
quy định.
- Thực hiện kê đơn dinh dưỡng, vận động
thể lực, tư vấn tâm lý và thay đổi lối sống cho người mắc bệnh không lây nhiễm; chăm sóc giảm nhẹ, trị liệu tâm lý cho người bệnh ung thư tại cơ sở y tế và tại nhà; chăm sóc, phục hồi chức năng, tái thích ứng cộng đồng
xã hội cho người bệnh rối loạn sức khỏe tâm thần tại cộng đồng và tại các cơ sở
trợ giúp xã hội theo quy định.
3. Phát
triển, nâng cao năng lực hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh không lây
nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần:
a) Tăng cường năng lực các cơ sở y tế
- Tăng cường, củng cố năng lực, nhân
lực của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và mạng lưới y tế cơ sở để thực hiện
phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm
thần.
- Phát triển, củng cố năng lực, nhân
lực các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh:
+ Tăng cường năng lực cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đa khoa, chuyên khoa liên quan tuyến tỉnh để
cung cấp dịch vụ chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức
khỏe tâm thần theo phân tuyến kỹ thuật và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến
y tế cơ sở.
+ Củng cố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến huyện để chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm; khám, quản
lý điều trị một số rối loạn sức khỏe tâm thần; tham gia khám sàng lọc, chăm sóc
giảm nhẹ, phòng, chống ung thư; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật về khám, quản lý, điều
trị và chăm sóc người bệnh tại trạm y tế xã và tại cộng đồng
theo quy định.
b) Triển khai thực hiện các quy định
về công tác dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và chăm sóc người bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm
thần theo hướng dẫn của Bộ Y tế như:
- Thực hiện gói dịch vụ y tế cơ bản
phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức
khỏe tại trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện, trong đó triển khai thực hiện
danh mục chuyên môn kỹ thuật về tư vấn, sàng lọc phát hiện sớm, giám sát, quản
lý các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Bảo đảm thuốc thiết yếu, trang thiết
bị, vật tư, kỹ thuật cho các hoạt động dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm và quản
lý bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Triển khai thực hiện các chính sách
về bảo hiểm y tế bảo đảm cho việc quản
lý, điều trị bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Phổ biến các tài liệu, công cụ hướng dẫn người dân biết phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh; biết tự
hỗ trợ, quản lý, chăm sóc khi mắc bệnh.
- Thực hiện đúng
quy trình, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật để dự phòng,
phát hiện sớm, quản lý điều trị và tư vấn, chăm sóc hiệu quả các bệnh không lây nhiễm.
- Thực hiện đúng các hướng dẫn chuyên
môn về chăm sóc sức khỏe tâm thần như: hướng dẫn dự phòng,
phát hiện, khám, quản lý điều trị, tâm lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người
bệnh rối loạn sức khỏe tâm thần tại cơ sở y tế tuyến huyện, trạm y tế xã, phường,
thị trấn, cơ sở trợ giúp xã hội và tại cộng đồng.
c) Nâng cao năng lực dự phòng, phát
hiện và quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn
sức khỏe tâm thần
- Cập nhật tài liệu tập huấn chuyên
môn cho tuyến y tế cơ sở về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm; tư vấn, trị liệu tâm lý, chăm
sóc giảm nhẹ; dinh dưỡng hợp lý, vận động thể lực cho người
bệnh và cho cộng đồng; giám sát, quản lý thông tin số liệu
bệnh không lây nhiễm; tài liệu tập huấn về dự phòng, chẩn đoán, điều trị và quản
lý các rối loạn sức khỏe tâm thần cho bác sĩ đa khoa và cán bộ y tế liên quan tại
tuyến huyện và trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức tập huấn, tập huấn lại về dự
phòng, chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe
tâm thần gắn với đào tạo liên tục:
+ Cử cán bộ tham gia các lớp giảng
viên nòng cốt tuyến tỉnh để tổ chức tập huấn, tập huấn lại cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện, xã liên quan về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản
lý, điều trị bệnh không lây nhiễm.
+ Củng cố mạng lưới các bệnh viện; tập
huấn cho bác sĩ đa khoa tại tuyến huyện để khám, điều trị
một số rối loạn sức khỏe tâm thần; tập huấn cho cán bộ y tế xã, phường, thị trấn
về khám, quản lý và cấp thuốc ngoại trú cho người bệnh tại cộng đồng; tập huấn
cho cán bộ y tế xã, phường, thị trấn và y tế khóm, ấp về sàng lọc và phát hiện
sớm các rối loạn sức khỏe tâm thần; tập huấn cho người làm
công tác trợ giúp xã hội và cộng tác viên công tác xã hội về chăm sóc, phục hồi
chức năng cho người mắc các rối loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.
- Triển khai định kỳ, thường xuyên hoạt
động giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho trạm y tế
xã, phường, thị trấn theo hình thức cầm tay chỉ việc.
- Bảo đảm trang thiết bị, đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ trong chẩn đoán, điều trị bệnh không lây nhiễm và rối
loạn sức khỏe tâm thần tại các bệnh viện.
- Hướng dẫn, bảo đảm các điều kiện
thiết yếu để triển khai hoạt động dự phòng, quản lý điều
trị bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã, phường, thị trấn bao gồm: Thực hiện đầy đủ các quy định về cấp giấy
phép hoạt động và chứng chỉ hành nghề; phân công nhiệm vụ, giao chỉ tiêu chuyên
môn làm cơ sở cho việc kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; bảo đảm danh mục chuyên môn kỹ thuật, thuốc, trang thiết bị, xét nghiệm, vật
tư và các quy định về tài chính, bảo hiểm y tế.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
- Kết nối liên tục, chia sẻ thông tin
giữa các tuyến để bảo đảm theo dõi sức khỏe, tình trạng bệnh tật của cá nhân một
cách liên tục. Bảo đảm bảo mật các
thông tin về sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Tích hợp các nội dung vào hệ thống
quản lý thông tin để phục vụ cho phát hiện bệnh sớm, quản lý bệnh và thống kê báo cáo, quản lý thông tin, số liệu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa (telemedicine).
- Ứng dụng các phần mềm để chia sẻ
thông tin, hỗ trợ, hướng dẫn người bệnh, người dân thực hiện phòng, chống bệnh
tật, nâng cao sức khỏe; giúp người dân tự đánh giá nguy cơ mắc bệnh, thay đổi hành vi lối sống, giúp người bệnh và người chăm sóc tự
quản lý bệnh tại gia đình.
4. Thực
hiện giám sát, quản lý thông tin bệnh không lây nhiễm, rối
loạn sức khỏe tâm thần và yếu tố nguy cơ gây bệnh:
- Thực hiện giám sát bệnh không lây
nhiễm theo hướng dẫn của Bộ Y tế; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý thông tin, thống kê báo cáo về bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe
tâm thần.
- Tập huấn về giám sát bệnh không lây
nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho cán bộ y tế tuyến cơ sở.
- Thực hiện chế độ thống kê báo cáo định
kỳ về bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần theo hướng dẫn của Bộ
Y tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo;
định kỳ tổng hợp số liệu thống kê báo cáo về kết quả dự phòng, sàng lọc, phát
hiện, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần từ tất
cả các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước (nguồn sự
nghiệp, nguồn đầu tư công) theo quy định, theo phân cấp ngân sách.
- Nguồn do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
- Nguồn Quỹ phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
- Nguồn xã hội hóa.
- Nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch này; lồng ghép việc triển khai thực hiện Kế hoạch này với
các chương trình, dự án, kế hoạch khác có liên quan.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện; định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Y
tế, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
2. Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch này
trên cơ Sở lồng ghép với kế hoạch khác có liên quan đang thực hiện trên địa bàn
tỉnh.
- Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể
thao quần chúng trong các cơ quan, đơn vị, địa phương, trường học nhằm nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với ngành y tế phổ biến,
hướng dẫn các bài tập thể dục cho người
dân để nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần và các loại bệnh tật khác.
3. Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
- Triển khai các hoạt động truyền
thông, giáo dục phù hợp cho trẻ em, học sinh, sinh viên về phòng, chống yếu tố
nguy cơ, dự phòng bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần; thực hiện
các quy định về kiểm soát, quản lý việc quảng cáo, kinh doanh, cung cấp các thực
phẩm, đồ uống không có lợi cho sức khỏe trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức lồng ghép hoạt động sàng lọc
phát hiện sớm, tư vấn, dự phòng bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm
thần phù hợp với lứa tuổi trong quản lý, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, học
sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết
định số 1515/QĐ-UBND ngày 04/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh
viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
được phê duyệt tại Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Thực hiện các biện pháp quản lý, kiểm
soát quảng cáo thuốc lá, rượu bia và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ với sức
khỏe thuộc chức năng, lĩnh vực quản lý theo quy định.
4. Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh và truyền hình, hệ thống
thông tin cơ sở trong tỉnh thường xuyên thông tin, truyền thông về phòng, chống
bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần, các yếu tố nguy cơ gây bệnh,
các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho nhân dân biết, góp phần
phòng, chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe nhân dân.
5. Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn việc lồng ghép các chỉ tiêu của Kế hoạch
này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6.
Giám đốc Sở Tài chính: Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước: hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch này đảm
bảo đúng quy định.
7. Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Giám đốc
Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
các hoạt động chăm sóc sức khỏe tâm thần theo Quyết định số
757/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho
người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; triển
khai thực hiện các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản
lý điều trị, phục hồi chức năng cho người học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm thuộc
lĩnh vực quản lý.
8. Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo dõi,
kiểm soát các chất ô nhiễm tác động đến sức khỏe con người
theo hướng dẫn của các Bộ, ngành chuyên môn.
9. Giám đốc
Sở Xây dựng triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị,
bảo đảm không gian, điều kiện để tăng cường vận động thể lực,
nâng cao chất lượng sống cho người dân; bảo đảm các tiện
ích phục vụ người khuyết tật và người cao tuổi.
10. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch
cụ thể để triển khai thực hiện phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế,
Ủy ban nhân dân tỉnh đúng quy định.
11. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong đoàn viên, hội
viên và mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh về ý nghĩa và tầm
quan trọng của Kế hoạch này để người
dân biết, tích cực tham gia thực hiện, góp phần thực hiện đạt mục tiêu, chỉ
tiêu đề ra./.
PHỤ LỤC I
SỐ LƯỢT BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ RỐI LOẠN TÂM
THẦN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN 2015 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 269/QĐ-UBND
ngày 03/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ĐVT:
Lượt
TÊN BỆNH/ NHÓM BỆNH
|
KHÁM
|
NỘI TRÚ
|
Ghi chú
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
|
Bệnh Ung
thư
|
4.518
|
5.778
|
5.060
|
7.350
|
6.381
|
10.379
|
8.338
|
1.052
|
1.364
|
1.001
|
1.953
|
1.635
|
2.220
|
2.147
|
|
Bệnh Đái tháo
đường
|
69.150
|
75.684
|
64.264
|
110.402
|
108.973
|
151.880
|
124.710
|
1.331
|
1.591
|
1.186
|
2.151
|
1.845
|
2.019
|
1.434
|
|
Rối loạn
tâm thần và hành vi
|
3.218
|
4.889
|
5.978
|
12.462
|
12.129
|
14.327
|
11.790
|
476
|
455
|
323
|
791
|
642
|
929
|
625
|
|
Bệnh Tăng
huyết áp
|
147.357
|
148.052
|
136.626
|
194.519
|
166.018
|
180.798
|
162.083
|
7.571
|
8.281
|
8.419
|
11.551
|
10.922
|
12.666
|
10.947
|
|
Bệnh tim mạch
|
42.537
|
48.154
|
41.625
|
57.259
|
53.739
|
70.488
|
40.096
|
6.953
|
7.553
|
16.844
|
9.779
|
8.651
|
13.397
|
8.981
|
|
Bệnh Hen phế
quản
|
6.146
|
6.455
|
6.559
|
7.867
|
10.636
|
7.854
|
4.238
|
1.887
|
1.501
|
1.352
|
1.661
|
1.406
|
1.454
|
842
|
|
Bệnh Phổi tắc
nghẽn mạn tính
|
18.962
|
20.049
|
24.621
|
33.485
|
36.575
|
42.791
|
21.937
|
1.363
|
2.329
|
3.068
|
3.319
|
3.884
|
3.606
|
1.925
|
|
Bệnh Xơ gan
do rượu
|
207
|
131
|
176
|
300
|
173
|
175
|
134
|
25
|
27
|
30
|
26
|
41
|
33
|
38
|
|
PHỤ LỤC II
CÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁC BỆNH KHÔNG LÂY
NHIỄM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN GÂY BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM GIAI ĐOẠN 2015 - 2021 CỦA
NGÀNH Y TẾ TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 269/QĐ-UBND
ngày 03/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Đề
tài nghiên cứu
|
Đơn
vị nghiên cứu
|
Năm
nghiên cứu
|
1
|
Khảo sát các yếu tố liên quan đến hạ
đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường nhập khoa cấp cứu BVĐK Trà Vinh.
|
Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh
|
2015
|
2
|
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực
hành và một số yếu tố liên quan về hút thuốc lá của nam
giới 15-60 tuổi tại tỉnh Trà Vinh năm 2015
|
Sở Y tế Trà Vinh
Trung tâm Truyền thông giáo dục sức
khỏe
|
2015
|
3
|
Khảo sát tỷ lệ tăng huyết áp, kiến
thức, thực hành phòng chống tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan của công
nhân ngành may, giày da trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2015
|
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
|
4
|
Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải
pháp việc sử dụng trang thiết bị y tế trong cơ sở khám chữa bệnh tại tỉnh Trà
Vinh năm 2015
|
Sở Y tế Trà Vinh
|
5
|
Khảo sát thực trạng hút thuốc lá của
sinh viên Trường Đại học Trà Vinh năm 2015
|
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
|
6
|
Thực hiện sử dụng rượu bia và một số
yếu tố liên tố liên quan của nam giới từ 15 - 60 tuổi tại
thành phố Trà Vinh năm 2015
|
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
|
7
|
Đánh giá kết quả mổ đục thủy tinh
thể bằng phương pháp Phaco tại khoa mắt BVĐK Trà Vinh từ
tháng 3/2015-3/2016
|
Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh
|
2016
|
8
|
Thực hiện sử dụng rượu bia và một số
yếu tố liên tố liên quan của nam giới từ 15-60 tuổi tại thành phố Trà Vinh
năm 2016
|
Trung tâm Y tế dự phòng
|
9
|
Khảo sát tỷ lệ Đái tháo đường thai kỳ
và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
2017
|
10
|
Nghiên cứu tỷ lệ và các yếu tố liên
quan đến tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ nữ trong độ tuổi từ 25 đến 65 tuổi
tại Trà Vinh
|
Sở Y tế
|
2018
|
11
|
Đánh giá tình hình chuyển tuyến và giải pháp quản lý bệnh ung thư phụ khoa tại Bệnh viện Sản
Nhi Trà Vinh năm 2019
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
2019
|
12
|
Đánh giá kết quả phẫu thuật xuất
huyết não tự phát tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
2020
|
13
|
Khảo sát kết quả điều trị Hội chứng
vành cấp tại BVĐK. Tỉnh Trà Vinh
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
14
|
Khảo sát sự liên quan giữa nồng độ
N-Terminal Pro B-Natriuretic Peptide huyết thanh và mức
độ nặng của đột quỵ não theo thang
điểm NIHSS
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
15
|
Nghiên cứu mô hình bệnh tật của người cao tuổi được quản lý sức khỏe tại huyện Trà
Cú, tỉnh Trà Vinh năm 2020
|
Trung tâm Y tế huyện Trà Cú
|
16
|
Đánh giá kiến thức, thái độ thực hành và một số yếu tố liên quan về hút
thuốc lá của nam giới 15-60 tuổi tại tỉnh Trà Vinh sau 05
năm
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
|
17
|
Khảo sát thực trạng trầm cảm, lo âu
và các yếu tố liên quan của học sinh các trường Trung học phổ thông trên địa
bàn thành phố Trà Vinh năm 2020
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
|
18
|
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân
Hội chứng vành cấp được can thiệp mạch vành qua da tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Trà Vinh năm 2021
|
BVĐK. Trà Vinh
|
2021
|
19
|
Thực trạng quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế và một số yếu tố ảnh
hưởng tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh năm 2020
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
20
|
Đánh giá kiến
thức, thái độ, thực hành về dự phòng và phát triển sớm ung thư đại thực tràng
của người dân trên 40 tuổi ở tỉnh
Trà Vinh năm 2021
|
Sở Y tế
|
21
|
Thực trạng chất lượng nước sinh hoạt
và một số yếu tố liên quan tại các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
|