ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1659/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 27 tháng 6 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM.
Thực hiện quy định tại Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
và Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2016, 2017, định hướng đến năm 2020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện hỗ trợ pháp lý doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
1. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU
CẦU.
1. Mục đích:
- Tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức pháp lý, ý thức tìm hiểu, tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, chủ động phòng, chống
rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng
cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước bằng pháp
luật đối với doanh nghiệp.
- Xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp;
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp tiếp cận, đóng góp ý
kiến và sử dụng thông tin pháp luật đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh; cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước (không thuộc danh mục văn bản bí mật Nhà nước) và giải
đáp những vấn đề pháp luật mà
doanh nghiệp quan tâm nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu:
- Thực hiện hỗ trợ pháp lý đối với mọi doanh nghiệp đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh, không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức tổ chức, quy mô kinh
doanh và lĩnh vực hoạt động.
- Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
phải được thực hiện một cách đồng bộ với nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp.
Kết hợp hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp với thực hiện các
chương trình, đề án khác có liên quan đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm các doanh nghiệp trên địa bàn được hỗ trợ,
tư vấn về các nội dung cơ bản của pháp luật kinh doanh.
- Các doanh nghiệp chủ động tìm hiểu pháp luật, chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các
tổ chức có liên quan để thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp theo Kế hoạch này.
II. NỘI DUNC KẾ HOẠCH.
1. Xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động
của doanh nghiệp:
a. Nội dung:
- Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước (không
thuộc danh mục văn bản bí mật Nhà nước) trên Công báo, Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTDT của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân,
doanh nghiệp; giảm thiểu chi phí, thời gian và hồ sơ, giấy tờ khi giải quyết thủ
tục hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, doanh nghiệp có thể tiếp
cận thông tin và gửi hồ sơ đăng ký
giải quyết thủ tục hành chính mọi lúc, mọi nơi.
- Tạo môi trường liên thông giải quyết
thủ tục hành chính thông qua khả năng kết nối, tích hợp quá trình xử lý các thủ
tục hành chính nội bộ của đơn vị.
- Thực hiện công khai minh bạch quá
trình tiếp nhận, thụ lý, xử lý,
hoàn trả hồ sơ cho công dân, doanh nghiệp.
- Hình thành cơ sở dữ liệu, xác thực hồ sơ điện tử cho công dân và doanh nghiệp.
- Đảm bảo việc giám sát của Nhân dân trong toàn bộ quá trình xử lý thủ tục hành
chính đối với cán bộ công chức làm nhiệm vụ.
b. Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố.
c. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hướng dẫn nghiệp vụ:
a. Nội dung: Biên soạn, phát hành và
tổ chức phổ biến các tài liệu giới thiệu các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; tài liệu bồi dưỡng
pháp luật về kinh doanh cho các đối
tượng quản lý doanh nghiệp, cán bộ làm công tác pháp chế tại các doanh nghiệp
dưới các hình thức dễ hiểu, dễ nhớ
và dễ áp dụng như: Hỏi - đáp pháp
luật, xử lý tình huống, đề cương giới
thiệu các văn bản quy phạm pháp luật, tờ gấp pháp luật và cấp, phát miễn phí
cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
c. Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; Báo Kon Tum; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các tổ chức đại diện
của doanh nghiệp.
d. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp:
a. Nội dung: Xây dựng kế hoạch thực
hiện bồi dưỡng theo chuyên đề kiến
thức pháp luật cho doanh nghiệp: tổ chức các khóa bồi dưỡng theo chuyên đề cho các đối tượng quản lý doanh nghiệp, cán bộ làm công tác pháp chế tại doanh nghiệp pháp luật về thuế, hải quan,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong kinh doanh, giải quyết tranh chấp đầu tư, kinh doanh...
b. Đơn vị chủ
trì: Sở Tư pháp.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Cục thuế tỉnh.
d. Thời gian thực hiện: Quý III năm
2017.
4. Giải đáp pháp luật liên quan hoạt
động doanh nghiệp:
a. Nội dung: Thực hiện việc giải đáp
và tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp để giải đáp pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý có
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bằng các hình thức: Giải đáp bằng văn
bản, giải đáp thông qua mạng điện
tử, giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Ưu tiên thực hiện bằng
hình thức giải đáp trên Cổng TTĐT
tỉnh, Trang TTĐT của các cơ quan,
địa phương.
b. Đơn vị chủ
trì: Sở Tư pháp
c. Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp.
d. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Tiếp nhận, kiến nghị của doanh
nghiệp và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
a. Nội dung:
- Tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp các
kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định của pháp luật; tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh; trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đối với văn bản thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh
hoặc kiến nghị các cơ quan Trung ương đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền ban
hành của cơ quan Trung ương.
- Khi nhận được kiến nghị của doanh
nghiệp liên quan đến việc hoàn thiện các quy định của pháp luật, các sở, ban,
ngành có trách nhiệm xem xét, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung pháp luật thuộc
lĩnh vực quản lý của ngành mình; đồng thời chuyển cho Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, cơ quan có liên
quan.
- Định kỳ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh nói chung, các quy định liên quan đến cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh nói riêng, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp
với nội dung, tinh thần Hiến pháp
năm 2013 và các văn bản pháp luật cấp trên, bảo đảm tính chính xác, thống nhất, khả thi.
- Thường xuyên rà soát thủ tục hành
chính, thực hiện niêm yết công khai
và giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định; tăng cường kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh; kịp thời chấn chỉnh những
hành vi trái pháp luật, đảm bảo thủ tục hành chính được thực hiện theo đúng quy trình, quy định.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
c. Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp.
d. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch ở cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện, căn cứ Kế
hoạch này xây dựng dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định. Việc sử dụng thanh, quyết toán kinh phí được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của pháp luật về tài chính.
2. Huy động nguồn kinh phí từ các Chương trình, dự án, đề án liên quan và sự hỗ trợ
của tổ chức, cá nhân (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Sở Tư pháp:
- Làm đầu mối triển khai thực hiện
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại Kế hoạch này theo quy định tại
khoản 4 Điều 13 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP của Chính phủ; tổng hợp những khó
khăn vướng mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh xem xét,
chỉ đạo.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao; hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành,
địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Theo dõi công tác hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp của sở, ngành; hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện. Kịp thời báo cáo,
tham mưu UBND tỉnh có biện pháp chấn chỉnh đối với sở, ngành không
thực hiện, thực hiện không đúng
nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách triển
khai thực hiện Kế hoạch theo Thông tư liên tịch số 157/TTLT-BTC-BTP ngày
12/10/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách Nhà nước đảm bảo cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
3. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành của tỉnh tham mưu UBND tỉnh xây dựng, kiện toàn và củng
cố tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để làm đầu mối
triển khai các hoạt động, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP và Kế hoạch
này.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum và các cơ quan thông tấn
báo chí:
- Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp và
các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng chuyên mục về phổ biến pháp
luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin giới thiệu các quy định của Nghị định số
66/2008/NĐ-CP của Chính phủ; kế hoạch
hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp của tỉnh để doanh nghiệp biết, thực hiện
quyền của doanh nghiệp.
5. Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh:
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, củng cố, kiện
toàn tổ chức pháp chế của đơn vị mình theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
- Tiếp nhận, giải đáp các yêu cầu, kiến
nghị của doanh nghiệp thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định tại
Điều 10 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP của Chính phủ; phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc tiếp nhận, giải đáp pháp luật
cho doanh nghiệp đối với các trường
hợp có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành; các cơ quan có
liên quan và UBND các huyện, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ được phân công tại Mục
II Kế hoạch này, chủ động, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện, định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh theo quy
định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phản ánh về
Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Vụ PLDS-KT (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh (để c/đạo)
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh (để
t/hiện);
- UBND các huyện, thành phố
(để t/hiện);
- Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội doanh nghiệp trẻ;
- Báo Kon Tum, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Xuân Lâm
|