ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2017/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 09 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày
19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của
Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 49/TTr-SKHĐT ngày 29/3/2017; và trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm định số
20/BC-STP ngày 14/3/2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Tư pháp, Thanh
tra tỉnh, Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và thủ trưởng
các Sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT. (Đ -b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2017 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục
tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trên địa bàn tỉnh trong việc: Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Cơ quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin
doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng
quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có
nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà
nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin
doanh nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin
doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của
mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp
một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp
là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại
Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp
luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có
liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
6. Cơ quan chức năng là
cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4.
Mục tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa
phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa
các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám
sát của xã hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời
những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác
động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường
kinh doanh thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp phát triển.
Điều 5.
Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ
quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý
của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của
doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu
trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà
nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng
thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh
tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm
tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trợ hoạt động bình thường của
doanh nghiệp; Khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm không để xảy
ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp; Không
hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
4. Không làm phát sinh thủ tục
hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
bình thường.
Chương
II
TRAO ĐỔI, CUNG
CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6.
Nội dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh
nghiệp, bao gồm: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính;
ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ,
điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy
quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: Đang hoạt động; đang làm thủ
tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm
ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất
khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử
lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành
khác.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
đầu mối cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp; định kỳ trước ngày
15 hàng tháng thực hiện công khai trên trang thông tin điện tử của sở danh sách
kèm theo thông tin các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng liền kề trước đó, đồng
thời gửi thông tin đến các cơ quan quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp
công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở,
tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục
giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở,
tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp phát hiện thông
tin đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc
chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh
nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp
theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có
liên quan.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền có
trách nhiệm công khai, cung cấp thông tin về doanh nghiệp liên quan đến ngành,
lĩnh vực quản lý.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định
kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với
thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc
cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm
tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ
động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin
doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan đầu mối
thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Các cơ quan chức năng
trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện
công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
10. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh
nghiệp và đầu tư theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư năm
2014. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế tỉnh công khai
danh sách các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có
hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo
hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác,
ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công
khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm
pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều
11. Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
Việc trao đổi, cung cấp,
công khai thông tin doanh nghiệp thực hiện qua hệ thống thư điện tử công vụ
(mail.vinhphuc.gov.vn) và trên trang thông tin điện tử của các đơn vị. Các cơ
quan chức năng có trách nhiệm cung cấp địa chỉ thư điện tử và đơn vị đầu mối tiếp
nhận thông tin doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện.
Chương
III
THANH TRA, KIỂM
TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều
12. Nội dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xác định hành vi
vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực
hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử
lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối
hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Điều
13. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp.
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở
tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp được xây dựng độc
lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có
trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng
năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ
thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11
hàng năm, các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này gửi kế
hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh tổng hợp,
xử lý chồng chéo nếu có.
Căn cứ vào định hướng,
chương trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh
tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng
11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp năm sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa
phương có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của
mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo
bằng văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một
hoặc một số doanh nghiệp, đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập
đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường
hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng
cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều
14. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, hoặc
theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh; Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); Kết hợp thanh tra, kiểm
tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp
thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
Trường hợp thành lập đoàn
thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan
cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan
chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử
lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm
tra liên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh giao một cơ quan chủ trì hoặc các cơ quan
liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán
bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham
gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định
của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, thủ
trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá
trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan
chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm
tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được
thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả
xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm
cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại
Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh
doanh ngành, nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm
xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý
người thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo
quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành
lập doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của
cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo
Phòng Đăng ký Kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh
nghiệp theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu
thu hồi.
Điều
16. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện
doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời
yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý
nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
b) Đề nghị cơ quan đăng ký
kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng
văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
Chương
IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều
17. Nội dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập
1. Tình hình công tác quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối
hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và
công khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành
vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác thực hiện
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
18. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
1. Trong tháng 1 hàng năm,
cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản
2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a,
c và d Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối
tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
17 Quy chế này.
4. Các sở ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện báo cáo các nội dung quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều
17 Quy chế này khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trong tháng 2 hàng năm, Sở
Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan đăng ký kinh doanh) phối hợp với các cơ quan liên
quan dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm
liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi
cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Trách nhiệm thực hiện
1. Các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao, chủ động
thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập, đồng thời
có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan khác trong quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo quy định tại Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị liên quan
theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế; chủ trì phối hợp với
Thanh tra tỉnh và các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo quy định tại Khoản 5 Điều
18 Quy chế này.
Điều
20. Kinh phí triển khai thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công
tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được bố trí trong dự
toán chi thường xuyên của các cơ quan này.
Điều
21. Điều khoản thi hành
Thủ trưởng các Sở,
ban,ngành; Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước
cấp Trung ương đặt tại tỉnh Vĩnh Phúc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
phát sinh mới, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.