BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3853/TCHQ-GSQL
V/v giám sát hải quan đối với hàng
hóa thay đổi cảng xếp, dỡ hàng
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2017
|
Kính
gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 1593/HQHCM-GSQL
ngày 01/6/2017 của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và công văn số 220 ngày
22/5/2017 của Công ty Cổ Phần Vận tải và Thương mại Quốc tế (ITC Corp) về giám sát
hải quan đối với hàng hóa được vận chuyển qua lại giữa cảng SP-ITC và cảng Cát
Lái thuộc địa bàn do Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn KVI - Cục Hải quan
thành phố Hồ Chí Minh quản lý, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Trường hợp tàu dự kiến vào cảng
Cát Lái để dỡ hàng nhưng do tắc nghẽn cảng phải chuyển sang dỡ hàng tại cảng
SP-ITC hoặc ngược lại
a) Hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu thực
hiện việc điều chỉnh manifest thay đổi cảng dỡ hàng theo
quy định;
b) Hãng tàu thông báo cảng dỡ hàng mới
để chủ hàng khai báo chính xác cảng dỡ hàng và địa điểm lưu
kho hàng chờ thông quan dự kiến mới, chủ hàng không phải điều chỉnh vận đơn
theo cảng dỡ hàng mới và xử lý như sau:
- Trường hợp người khai hải quan chưa
đăng ký tờ khai: chủ hàng khai báo cảng dỡ hàng và địa điểm lưu kho hàng chờ
thông quan dự kiến mới theo thông báo của hãng tàu.
- Trường hợp chủ hàng đã khai báo tờ
khai với cảng dỡ hàng và địa điểm lưu kho hàng chờ thông
quan dự kiến theo vận đơn thì hướng dẫn chủ hàng thực hiện thủ tục khai bổ sung
cảng dỡ hàng và địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến mới tại Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Doanh nghiệp kinh doanh cảng thực
hiện quy trình đưa hàng vào cảng (get-in) và đưa hàng ra cảng (get-out) theo
đúng thực tế phát sinh tại cảng.
2. Trường hợp hàng hóa trên vận
đơn có cảng dỡ hàng là cảng SP-ITC, cảng đích ghi trên vận tải đơn là cảng Cát
Lái hoặc ngược lại nhưng chủ hàng chấp nhận lấy
hàng tại cảng dỡ hàng
a) Hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu có
văn bản thông báo với Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KVI về những hàng hóa không thực
hiện vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn và cam kết về việc chủ hàng
chấp nhận lấy hàng tại cảng dỡ hàng.
b) Chủ hàng thực hiện khai báo cảng dỡ
hàng và địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến là cảng dỡ hàng, không phải
là cảng đích ghi trên vận tải đơn. Chủ hàng không phải điều chỉnh vận đơn và
manifest.
c) Doanh nghiệp kinh doanh cảng thực
hiện quy trình get-in và get-out hàng hóa theo đúng thực tế phát sinh tại cảng.
3. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu
đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã đưa vào bãi cảng Cát Lái để chờ xếp lên
phương tiện vận tải xuất khẩu nhưng do tàu không thể vào cảng Cát Lái, hãng tàu
yêu cầu doanh nghiệp cảng vận chuyển hàng hóa đến cảng SP-ITC để xếp lên phương
tiện vận tải hoặc ngược lại
a) Hãng tàu có văn bản thông báo với
Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KVI về việc thay đổi cảng xếp
hàng cho các hàng hóa đang hạ bãi chờ xuất (trong văn bản nêu rõ cảng xếp hàng
cũ, cảng xếp hàng mới, số container, số niêm phong hãng
tàu (nếu có), số tờ khai xuất khẩu tương ứng, số lượng container sẽ vận chuyển đến cảng xếp hàng mới, thời gian vận chuyển dự kiến...) và thực hiện vận chuyển đến cảng xếp hàng mới sau khi được
Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KVI phê duyệt theo trình tự tại điểm b khoản này. Trường
hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hỗ trợ tiếp nhận văn bản thông báo
qua Hệ thống thì hãng tàu gửi qua Hệ thống.
b) Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KVI căn cứ
văn bản thông báo của hãng tàu thực hiện:
b.1) Công chức giám sát tại cảng xếp
hàng cũ
b.1.1) Niêm phong hàng hóa. Trường hợp
hàng hóa đã được niêm phong bằng niêm phong của hãng tàu thì sử dụng niêm phong
hãng tàu, không phải niêm phong lại bằng niêm phong hải quan;
b.1.2) Lập 02 Biên bản bàn giao theo
Mẫu 10/BBBG-GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Công chức hải quan giám sát nơi vận chuyển đi ký tên, đóng dấu và ghi rõ ngày
tháng năm trên Biên bản bàn giao, giao hãng tàu 02 bản cùng hàng hóa vận chuyển
đến cảng xếp hàng mới.
Trường hợp Hệ thống có chức năng Biên
bản bàn giao điện tử, công chức giám sát thực hiện in 02 Biên bản bàn giao và
thực hiện xác nhận trên Hệ thống;
b.1.3) Chuyển thông tin các tờ khai
xuất khẩu trên Hệ thống sang cảng xếp hàng mới thông qua
chức năng IX.1.F “Chuyển địa điểm giám
sát”.
b.1.4) Riêng đối với doanh nghiệp
kinh doanh cảng xếp hàng cũ đã thực hiện trao đổi, kết nối với cơ quan hải quan
theo quy định tại Điều 41 Luật Hải quan thì thực hiện cập nhật
thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực cổng cảng tại cảng xếp hàng cũ
thông qua chức năng IX.B.2 “Chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (HQ nhập)
trên Hệ thống.
b.2) Công chức giám sát tại cảng xếp
hàng mới
Khi hàng hóa được vận chuyển đến cảng
xếp hàng mới, công chức giám sát thực hiện:
- Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm
phong giữa hàng hóa và Biên bản bàn giao, nếu hàng hóa đảm bảo nguyên trạng thì
thực hiện xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao, 01 bản trả hãng tàu, 01 bản để
lưu và thông báo trong nội bộ Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KVI;
- Trường hợp Hệ thống có chức năng
Biên bản bàn giao điện tử, công chức giám sát xác nhận hàng đến cảng xếp hàng mới
trên Hệ thống.
c) Doanh nghiệp kinh doanh cảng xếp
hàng cũ và xếp hàng mới thực hiện quy trình get in và get out hàng hóa theo
đúng thực tế phát sinh tại cảng.
4. Trường hợp cảng Cát Lái và cảng
SP-ITC bị tắc nghẽn, quá tải có thể vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa quá
cảnh, hàng hóa trung chuyển qua lại giữa 2 cảng biển căn cứ theo yêu cầu của
Hãng tàu
a) Hãng tàu có văn bản thông báo với
Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KVI về việc thay đổi vị trí lưu
giữ hàng hóa trong trường hợp cảng bị tắc nghẽn, trong đó nêu rõ cảng lưu hàng
cũ, cảng lưu hàng mới, số container, số niêm phong hãng tàu, số tờ khai nhập khẩu
(nếu có), số lượng container sẽ vận chuyển đến cảng lưu
hàng mới, thời gian vận chuyển dự kiến...). Trường hợp Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hỗ trợ tiếp nhận văn bản thông báo qua Hệ
thống thì hãng tàu gửi qua Hệ thống.
Hãng tàu hoặc người vận chuyển được hãng tàu ủy quyền thực hiện vận chuyển đến cảng lưu hàng mới sau
khi được Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KVI phê duyệt theo trình tự tại điểm b khoản
này.
Sau khi hàng hóa đã được vận chuyển đến
cảng lưu hàng mới, thông báo cho chủ hàng về địa điểm lưu giữ hàng mới để thực hiện việc khai hải quan theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 công
văn này;
b) Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KVI căn
cứ văn bản thông báo của hãng tàu có nhu cầu chuyển hàng
đi thực hiện:
b.1) Công chức
giám sát tại cảng lưu hàng cũ
b.1.1) Niêm phong hàng hóa. Trường hợp
hàng hóa đã được niêm phong bằng niêm phong của hãng tàu thì sử dụng niêm phong
hãng tàu, không phải niêm phong lại bằng niêm phong hải quan;
b.1.2) Lập 02 Biên bản bàn giao theo
Mẫu 10/BBBG-GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Công chức hải quan giám sát nơi vận chuyển đi ký tên, đóng dấu và ghi rõ ngày tháng năm trên Biên bản bàn giao, giao hãng tàu 02 bản cùng hàng
hóa vận chuyển đến cảng lưu hàng mới.
Trường hợp Hệ thống có chức năng Biên
bản bàn giao điện tử, công chức giám sát thực hiện in 02 Biên bản bàn giao và
thực hiện xác nhận trên Hệ thống;
b.1.3) Chuyển
thông tin các tờ khai nhập khẩu (nếu có) trên Hệ thống sang cảng lưu hàng mới
thông qua chức năng IX.1.F “Chuyển địa điểm giám sát
b.1.4) Riêng đối với doanh nghiệp
kinh doanh cảng lưu hàng cũ đã thực hiện trao đổi, kết nối với cơ quan hải quan
theo quy định tại Điều 41 Luật Hải quan thì thực hiện cập nhật
thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực cổng cảng tại cảng lưu hàng cũ
thông qua chức năng IX.B.2 “Chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (HQ nhập) trên Hệ
thống.
b.2) Công chức giám sát tại cảng lưu
hàng mới
Khi hàng hóa được vận chuyển đến cảng lưu hàng mới, công chức giám sát thực hiện:
- Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm
phong giữa hàng hóa và Biên bản bàn giao, nếu hàng hóa đảm bảo nguyên trạng thì
thực hiện xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao, 01 bản trả hãng tàu, 01 bản để
lưu và thông báo trong nội bộ Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KVI;
- Trường hợp Hệ thống có chức năng
Biên bản bàn giao điện tử, công chức giám sát xác nhận hàng đến cảng lưu hàng mới
trên Hệ thống.
c) Doanh nghiệp kinh doanh cảng lưu
hàng cũ và lưu hàng mới thực hiện quy trình get in và get out hàng hóa theo
đúng thực tế phát sinh tại cảng.
Tổng cục Hải quan trả lời Cục Hải
quan thành phố Hồ Chí Minh biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đ/c Tổng cục trưởng (để b/c);
- Cục CNTT&TK HQ (để t/h);
- Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Quốc tế - ITC Corp (thay trả lời công
văn số 220 ngày 22/5/2017);
- Lưu: VT, GSQL (3b)
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|