ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 864/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
25 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH TRÀ VINH GIAI
ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09 tháng 9
năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh xây dựng và phát triển kinh tế tập
thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã
tại Công văn số 32/CV-LMT ngày 29 tháng 3 năm 2017 về việc phê duyệt Đề án phát
triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát
triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Khoa học và
Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải,
Nội vụ, Thông tin và Truyền Thông; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Trà Vinh; Hiệu trưởng Trường Đại học Trà Vinh, Hiệu trưởng Trường Chính trị, Hiệu
trưởng Trường Cao đẳng nghề; Tổng Biên tập Báo Trà Vinh, Giám đốc Đài Phát
thanh và Truyền hình Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 864/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
I. SỰ CẦN THIẾT
Thực hiện Nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ;
nhất là việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09/9/2014 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai
đoạn 2015-2020, Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh năm 2015, định hướng
đến năm 2020, kinh tế tập thể (sau đây viết tắt là KTTT) tỉnh Trà Vinh
có những chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hoạt động của các hợp tác xã (sau đây viết tắt là HTX) trong tỉnh đã mang lại nhiều lợi ích, vừa cải thiện đời sống vật
chất, góp phần thay đổi nhận thức cho người dân về hình thức tổ chức sản xuất
theo hướng hiệu quả và nhu cầu của thị trường, vừa có những đóng góp quan trọng
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt
được KTTT của tỉnh vẫn còn nhiều điểm yếu kém: quy mô HTX còn nhỏ, phạm vi hoạt
động hẹp; chưa có nhiều mô hình HTX điển hình tiên tiến; nhận thức về tổ chức sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập còn rất
hạn chế; nhiều HTX vẫn trong tình trạng khó khăn, yếu kém kéo dài, năng lực nội
tại yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu; bên cạnh đó,
năng lực, trình độ cán bộ quản lý của các HTX còn nhiều hạn chế, không đáp ứng
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (SXKD) và nhu cầu chung của thành viên trong điều
kiện hiện nay;
Để khắc phục những tồn tại và bất
cập như hiện nay, phát triển KTTT là nhu cầu tất yếu khách
quan, có quan điểm, hệ thống giải pháp và cơ chế chính sách đồng bộ, khuyến
khích sự phát triển của khu vực kinh tế, việc xây dựng, ban hành Đề án phát triển
kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020 là rất cần thiêt nhằm góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Nghị quyết số
13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể;
Căn cứ Chỉ thị số 20-CT/TW
ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khoá X) “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
Căn cứ Kết luận
số 56-KL/TW ngày 21 tháng 2 năm 2013
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản;
Căn cứ Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Nghị định
số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015
của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định
số 445/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Thí điểm hoàn thiện,
nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24
tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định
số 3951/QĐ-BNN-KTHT ngày 26/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định
số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí
điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp;
Căn cứ Chương
trình hành động số 06-CTr/TU ngày 09 tháng 7 năm 2002 của Tỉnh ủy Trà Vinh thực hiện Nghị quyết số 13 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa IX) về “tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;
Căn cứ Quyết định số
1147/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU
ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng và phát triển kinh
tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 26/KH-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và phát triển kinh
tế tập thể tỉnh Trà Vinh năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
122/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
10/2015/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh
phê duyệt định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Trà Vinh ban hành một số chính sách hỗ
trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2658/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
mức hỗ trợ khi tham gia xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm
2017.
Phần I
THỰC
TRẠNG CÁC HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN QUA 2 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 16-NQ/TU
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Thời gian qua, tình hình KTTT của tỉnh có những chuyển biến tích cực, đặc
biệt từ khi Luật HTX năm 2012 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2013) trên địa bàn, xuất
hiện một số HTX điển hình tiên tiến hoạt động hiệu quả. Một số HTX thành lập mới
có tổ chức, hoạt động phù hợp, có những hỗ trợ tích cực cho thành viên trong sản
xuất và đời sống, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an
sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới;
Trong quá trình hoạt động, một số HTX đã mở rộng thêm ngành nghề, phát
triển sản xuất kinh doanh tổng hợp, mở rộng liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp và các HTX khác nhằm đáp ứng nhu cầu và đem lại lợi ích thiết thực cho
thành viên. Trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, thông qua hoạt động của
mình, HTX đã góp phần chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ cho thành viên,
cung cấp giống vật tư cho sản xuất, cùng với chính quyền xây dựng đời sống văn
hóa mới và thực hiện an sinh xã hội, nâng cao năng suất lao động giúp cho kinh
tế hộ phát triển. Các HTX phi nông nghiệp hoạt động khá năng động với nhiều
hình thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ đa dạng gồm: HTX tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng, vận tải hành khách, Quỹ tín dụng
nhân dân,... gần đây, xuất hiện thêm một
số mô hình mới có hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội, như: HTX Quản lý chợ,
HTX Môi trường,… cụ thể:
1. Tình hình hoạt động của
THT
Tính đến cuối năm 2016 trên địa bàn tỉnh có 1.969 THT nông nghiệp với
33.665 thành viên (trong đó THT nông nghiệp chiếm 93,4%, THT phi nông nghiệp
130 chiếm 6,6%). Tổng doanh thu đạt 25.814 triệu đồng/năm,
lợi nhuận đạt 1.290 triệu đồng/năm, trung bình lợi nhuận đạt 13,03 triệu đồng/THT;
hiện tại có 1.752 THT đăng ký hoạt động theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP (chiếm
90,8% trên tổng số THT hiện có).
2. Tình hình hoạt động của
HTX
2.1.
Số lượng, cơ cấu và kết quả
phân loại
Trong 2 năm 2015 - 2016 thành lập mới 22 HTX, có 794
thành viên, vốn điều lệ 15.150 triệu đồng, tính đến
31/12/2016 toàn tỉnh hiện có 94 HTX, có 100% HTX
chuyển đổi hoạt động theo luật HTX năm 2012.
+ Lĩnh vực nông nghiệp (nông nghiệp,
thủy sản): có 47 HTX;
+ Lĩnh vực phi nông nghiệp (giao
thông vận tải, tiểu thủ công nghiệp - điện, xây dựng, thương mại, dịch vụ, môi
trường, Quỹ tín dụng nhân dân): có 47 HTX.
Về kết quả
phân loại năm 2016.
Hợp tác
xã hoạt động tốt, khá chiếm 28,7 % (27 HTX); trung bình 26,6 % (25 HTX); yếu
27,7% (26 HTX); không phân loại được do mới thành lập 17 % (16 HTX).
2.2. Thành
viên và quy mô vốn
- Tổng số thành viên: 32.088
thành viên tham gia; trong đó:
+ Thành viên các HTX nông nghiệp: 2.482, bình quân 53 thành viên/01 HTX;
+ Thành viên các HTX phi nông nghiệp: 29.534, bình quân 628 thành viên/01 HTX (thành
viên nhiều tập trung ở các Quỹ tín dụng nhân dân: 28.844 thành viên).
- Tổng số vốn điều lệ: 115.429
triệu đồng triệu đồng; trong đó:
+ Vốn điều lệ của các HTX nông nghiệp: 33.432 triệu đồng, bình quân 711 triệu đồng/01 HTX;
+ Vốn điều lệ của các HTX phi nông nghiệp: 81.997 triệu đồng, bình quân
1.745 triệu đồng/01 HTX.
3. Về bộ máy
quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ HTX
- Bộ máy của các
HTX trên địa bàn cơ bản có tổ chức gọn, nhẹ (từ 3 - 5 người) và hoạt động theo
mô hình vừa quản lý vừa điều hành.
- Trình độ cán bộ
quản lý HTX (Ban Quản trị/Hội đồng quản trị, Ban Chủ nhiệm/Giám đốc, Ban Kiểm
soát, Kế toán) gồm 282 người, trong đó:
+ Đại học, sau đại
học: 32, chiếm 11,3% (chủ yếu tập trung ở lĩnh vực tín dụng)
+ Cao đẳng: 14
chiếm 4,96%;
+ Trung cấp: 20 chiếm 7,09%;
+ Chưa qua đào tạo: 216, chiếm
76,65% (trong đó trình độ THCS trở lên: 114, chiếm 40,04%).
4.
Thực hiện các chính sách phát triển đối với HTX
- Chính sách đất đai:
Hiện có 07 HTX được
Nhà nước cho tạm mượn đất để xây dựng trụ sở làm việc với tổng diện tích trên
496m2; có 03 HTX cho thuê đất bãi bồi để nuôi nghêu với tổng diện
tích là 700ha; trong đó có 02 HTX được miễn tiền thuê đất từ năm 2010 - 2016,
01 HTX nộp tiền thuê đất từ năm 2010 - 2014 và từ năm 2014 đến nay được xem xét
miễn theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thuỷ sản.
- Chính sách tín dụng:
Quyết định số 2133/QĐ-UBND
ngày 26/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập
Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, với vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng; tính đến cuối
năm 2016 Quỹ hỗ trợ phát triển HTX đã hỗ trợ cho 7 HTX vay vốn với số tiền
2.528.608.000 đồng;
Từ nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết
việc làm (01tỷ đồng) do Trung ương phân bổ cho Liên minh HTX tỉnh
Trà Vinh quản lý đã hỗ trợ giải ngân cho trên 15 HTX vay, góp phần giải quyết
việc làm và tạo việc làm mới cho trên 100 lao động tại địa phương, hầu hết các
HTX sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả đúng thời hạn.
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX:
Trong 2 năm, tổ
chức 66 lớp bồi dưỡng kiến thức về HTX cho BCĐ KTTT huyện, thị xã, thành phố và
lãnh đạo các HTX, với tổng kinh phí là 935,675 đồng.
- Chính sách hỗ trợ thành lập mới HTX:
Trong năm 2015, hỗ trợ thành lập mới 8 HTX, tổng kinh phí là 155,588 triệu
đồng.
- Hỗ trợ máy móc, thiết bị:
Từ năm 2015 đến nay các HTX tiểu
thủ công nghiệp được Trung tâm khuyến công và phát triển công
nghiệp Trà Vinh hỗ trợ nhiều lớp đào tạo nghề cho lao động;hỗ trợ cho THT (Dệt
chiếu Năm Do) ứng dụng máy mọc thiết bị mới trong sản xuất, với kinh phí 30 triệu
đồng.
II. HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế
Nhìn chung, hiện nay khu vực KTTT của tỉnh chưa có bước đột phá nổi bật
trong các ngành, lĩnh vực, hoạt động chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người
dân trong tỉnh; KTTT chưa có sự thay đổi lớn về
chất; sản phẩm làm ra của các HTX chưa
có đăng ký nhãn hiệu, quyền bảo hộ, một số chưa đóng gói bao bì, chất lượng
không đồng đều, số lượng nhỏ, không ổn định và
thành viên của HTX đang phải tìm nơi
tiêu thụ sản phẩm, vì vậy sản phẩm làm ra khó tiếp cận với những thị trường
lớn mà chủ yếu tiêu thụ tại địa phương, dẫn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh và
thu nhập của các thành viên thấp; nhiều HTX không có tích lũy vốn; chưa có nhiều
mô hình HTX điển hình tiên tiến và vẫn trong tình trạng khó khăn, yếu kém kéo dài, cơ
sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu. Năng lực, trình độ cán bộ quản
lý của các HTX còn nhiều hạn chế (cán bộ quản lý HTX
chưa qua đào tạo: 216/282, chiếm 76,65%). Do đó vị
trí, vai trò của HTX trong nền kinh tế của tỉnh chưa
đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của thành viên. Nhiều HTX hoạt động kém hiệu quả
(có 51/94 HTX hoạt động trung bình, yếu, chiếm 54,25 %). Từ đó, thành
viên và Nhân dân thiếu niềm tin vào HTX, không ít cán bộ đảng viên và cấp ủy cơ
sở ở địa phương chưa thấy được vai trò của HTX trong đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội,
cụ thể:
1.1. Đối với thành viên HTX
Tuy số vốn điều lệ đăng ký bình quân/01 HTX và thành viên cao, như trên
thực tế nhiều HTX có số thành viên không góp vốn hoặc góp không đảm bảo tỷ lệ
theo quy định;
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đối với HTX;
Thiếu quan tâm đóng góp ý kiến hoặc thực hiện chủ trương của HTX;
Tay nghề thành viên, người lao động thấp, sản xuất chủ yếu theo kinh
nghiệm nên năng suất, chất lượng sản phẩm thấp;
Nhận thức chưa đầy đủ về HTX kiểu mới, thiếu năng động trong cơ chế thị
trường.
1.2. Đối với HTX
Chưa xây dựng được chiến lược sản xuất
kinh doanh phù hợp, hiệu quả; đa số
các HTX không có ký kết thỏa thuận giao dịch kinh tế với thành viên; các hoạt động
dịch vụ chưa thực sự là chỗ dựa, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế hộ
thành viên; nhiều HTX tồn tại trên danh nghĩa, hình thức, hoạt động không đúng
nguyên tắc, chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012;
Công tác quản lý, điều hành chưa khoa học, thiếu theo dõi, cập nhật tình
hình hoạt động của HTX; phần lớn các HTX chưa xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh khả
thi nên hoạt động không hiệu quả; không có kế toán nên không tiếp cận được các
nguồn tín dụng ưu đãi đối với HTX; tư duy quản lý của bộ máy chưa thích ứng với
cơ chế thị trường, nhiều HTX trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước;
Nhiều HTX quy mô nhỏ, thiếu vốn, tài chính thiếu lành mạnh, năng lực nội
tại yếu, cơ sở vật chất và trình độ công nghệ lạc hậu, nguồn lực không đủ sức để
liên kết và phát triển sản xuất kinh doanh. Phần lớn các HTX sản
xuất kinh doanh mang tính tự phát, nhỏ
và các thành viên thiếu liên kết, thành lập, hoạt động không quan tâm đến nhu cầu
chung, chưa có thị trường tiêu thụ sản phẩm và không có dịch vụ cung cấp cho
thành viên hoặc chỉ cung cấp những dịch vụ không thiết yếu.
1.3. Đối với các cơ quan liên quan và UBND các cấp
Công tác phát triển KTTT chưa được coi trọng, nhận thức về
HTX kiểu mới chưa đầy đủ, thiếu hướng dẫn, hỗ trợ các HTX trong việc tiếp cận
chính sách ưu đãi của Nhà nước nhằm tạo động lực cho KTTT phát triển. Công tác
tổ chức lại hoạt động HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đã chuyển đổi, nhưng phần
lớn hoạt động còn nhiều lúng túng, chưa thực hiện hoàn toàn đúng theo Luật HTX
năm 2012 (vốn góp, trích lập các quỹ,…); công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ
trong liên doanh, liên kết, thị trường, đào tạo bồi dưỡng,... hiệu quả thấp;
công tác chỉ đạo đối với 12 HTX tỉnh đã chọn thực hiện Đề
án hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng đồng
bằng sông Cửu Long trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn
2016-2020 theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ chưa được quan tâm đúng mức, thiếu quyết liệt;
Sự phối hợp giữa các ngành có liên quan trong phát triển KTTT trên địa
bàn còn nhiều bất cập, hạn chế; công tác cán bộ phụ trách chưa được chú trọng,
chủ yếu là kiêm nhiệm nên hiệu quả công tác thấp, chưa cập nhật kịp thời tình
hình hoạt động cũng như các thông tin liên quan để tham mưu cho các cấp tháo gỡ
khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX trên địa bàn phát triển;
Toàn tỉnh, có 43/106 xã, phường, thị trấn chưa có HTX, đặc biệt là 07/23
xã nông thôn mới.
2. Nguyên nhân
2.1. Chủ quan
Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý HTX chưa đáp ứng
yêu cầu, hạn chế trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và
tìm kiếm thị trường, nhiều Giám đốc HTX chưa mạnh dạn, quyết liệt và có tâm huyết;
Tuy các HTX được chuyển đổi nhưng phần lớn chưa hoạt động theo đúng bản
chất, nguyên tắc và đúng giá trị của HTX; trọng yếu là khi tham gia xây dựng
HTX, các thành viên không ý thức được trách nhiệm, thiếu sự gắn kết lợi ích giữa
thành viên và HTX, do đó thị trường nội bộ của HTX bị thu hẹp, thị trường bên
ngoài không ổn định; các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, số lượng thành
viên, vốn, cơ sở vật chất, điều kiện hoạt động,... còn nhiều bất cập, chưa phù
hợp với mô hình HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
2.2. Khách quan
Sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền đối với KTTT chưa đúng mức; nhận
thức về vị trí, vai trò của mô hình HTX kiểu mới của cán bộ, đảng viên và Nhân
dân còn mờ nhạt, tư tưởng hạn chế của HTX kiểu cũ còn nặng nề. Bộ máy quản lý
Nhà nước về KTTT chưa đáp ứng, thiếu thống nhất, hoạt động kém hiệu quả, có
nơi, có việc còn buông lỏng quản lý (công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của
các HTX) và thiếu cơ chế, chế tài đối với trách nhiệm của cấp, ngành trong
phát triển KTTT trên địa bàn. Vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể Nhân dân chưa được phát huy;
Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trong lĩnh vực KTTT thiếu, chưa kịp
thời, một số chính sách chậm triển khai thực hiện từ cấp trên như: Chính sách đất
đai, đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển
HTX chưa đồng bộ. Nền kinh tế của tỉnh có điểm xuất phát thấp, sản xuất hàng
hóa chưa phát triển;
Liên minh HTX tỉnh với vai trò là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới
và phát triển kinh tế hợp tác, có cơ cấu tổ chức chưa phù hợp, đội ngũ cán bộ,
viên chức quá mỏng, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật thiếu thốn,...với đặc
thù hoạt động chủ yếu ở cơ sở, lại không có tổ chức ngành dọc ở cấp huyện nên
hiệu quả công tác thấp;
Hầu hết các HTX, nhất là HTX nông nghiệp gặp nhiều trở ngại trong việc
tiếp cận các nguồn vốn vay. Nguyên nhân chủ yếu từ phía HTX, phần từ công tác
tuyên truyền về một số chính sách tín dụng trong thời gian qua chưa hiệu quả,
thiếu thông tin dẫn đến việc tiếp cận vốn khó khăn.
III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
1. Vấn đề nhận thức
Hệ thống chính trị: Nhiều cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên nhận thức
chưa đầy đủ, thống nhất; ý thức trách nhiệm thấp; đánh giá về KTTT chưa toàn diện,
chưa thấy hết vai trò quan trọng của khu vực KTTT trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh;
HTX, Thành viên:
Sau khi chuyển đổi, vẫn còn nhiều HTX hoạt động không đúng bản chất, nguyên tắc
của Luật HTX năm 2012, thiếu chủ động và còn tư tưởng chông chờ vào sự hỗ trợ của
nhà nước nên chưa thực sự chăm lo cho lợi ích của các thành viên; đồng thời
thành viên cũng chưa quan tâm đến trách nhiệm với HTX;
Người dân: Mặc
cảm về những hạn chế của HTX kiểu cũ vẫn còn đè nặng, nhiều người có tâm lý
hoài nghi về hiệu quả của mô hình HTX kiểu mới, chưa thấy được sự cần thiết phải
có sự liên kết trong sản xuất kinh doanh. Tập quán canh tác cũ với sản xuất nhỏ, manh mún,
chưa mạnh dạn thay đổi tư duy theo hướng sản xuất hàng hóa. Một bộ phận còn tư
tưởng ỷ lại, chưa thích ứng với quy luật của kinh tế thị trường.
2. Vấn đề về năng lực nội tại của HTX
Nguồn nhân lực:
Chất lượng đội ngũ cán bộ trong các HTX rất thấp (74% chưa qua đào tạo; trên
59% trình độ dưới THCS); độ tuổi cao chiếm đa số. Thành viên, người lao động
trong HTX có tay nghề thấp; cán bộ chuyên môn, kỹ thuật thiếu;
Vốn: Thiếu; điều
kiện để tiếp cận vốn không đảm bảo; nguồn lực không đáp ứng để liên kết, liên
doanh với các HTX và các tổ chức kinh tế khác trong phát triển SXKD và chế biến,
tiêu thụ sản phẩm;
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật: Yếu kém, thiếu, lạc hậu nên năng suất lao động thấp,
chất lượng sản phẩm không cao, chưa có sản phẩm có thương hiệu và số lượng ổn định
đáp ứng thị trường.
3. Vấn đề chỉ
đạo, hỗ trợ phát triển KTTT
Cấp ủy: Về vai
trò lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, nhà
nước trong phát triển KTTT chưa được coi trọng.
Chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước:
+ Chưa làm tốt việc cung cấp thông tin, dự báo thị trường, hỗ trợ liên kết
sản xuất; quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa; chưa quan tâm đến công tác cán bộ,
đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về KTTT, cán bộ trong các HTX;
+ Công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý sai phạm
trong hoạt động của các HTX chưa được thực hiện hiệu quả. Năng lực của cán bộ
còn hạn chế, bộ máy quản lý kiêm nhiệm nên việc tham mưu để có giải pháp tháo gỡ
khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX kiểu mới phát triển chưa kịp thời.
Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể: Việc tuyên truyền vận động các hội viên tham gia phát triển
HTX, vận động thành lập HTX gắn với đặc thù hoạt động của tổ chức chưa thường
xuyên, hiệu quả thấp.
Vai trò của Liên minh HTX: Công tác tư vấn, hỗ trợ nhằm giúp các HTX trong việc xây dựng
phương án hoạt động, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; phát triển các hoạt
động hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế khác chưa đáp ứng yêu cầu. Công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và đào tạo nghề cho thành viên, người
lao động trong các HTX chậm được đổi mới, nặng về lý thuyết nên hiệu quả thấp.
Đội ngũ cán bộ, viên chức công tác tại cơ quan Liên minh HTX tỉnh rất mỏng,
kinh phí cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hạn hẹp, nên vai trò của
Liên minh HTX tỉnh chưa được phát huy.
Phần II
QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ , GIAI
ĐOẠN 2017 - 2020
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển KTTT là một tất yếu khách quan, là chủ trương lớn, xuyên
suốt của Đảng và Nhà nước, do đó cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị
và sự đồng thuận tham gia của người dân, tránh sự áp đặt, duy ý chí; mặt khác,
tránh buông lỏng lãnh đạo của Đảng và quản lý của chính quyền các cấp;
2. Phát triển
KTTT với nhiều hình thức hợp tác phong phú, đa dạng, trọng tâm là HTX, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội từng địa phương theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm và có sự hỗ trợ tích cực từ các cơ quan Nhà nước, dựa trên
sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những người lao
động, các hộ sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh;
3. Tập trung vào những khâu đột phá để tạo tăng trưởng nhanh cho tỉnh đồng
thời, chú trọng an sinh xã hội, phát triển bền vững, phát triển HTX nhằm phát
huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu của kinh tế hộ trong nền sản xuất hàng hóa, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn;
4. Xây dựng các
chính sách khuyến khích, ưu đãi tạo điều kiện để HTX phát triển phù hợp với thực
tiễn của tỉnh, không tạo ra sự trông chờ, ỷ lại Nhà nước;
5. Gắn việc củng cố, phát triển HTX với chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn, với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, thực hiện chủ trương của Đảng, kinh tế Nhà nước cùng với KTTT ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh việc
củng cố và phát triển các loại hình KTTT. Khắc phục những hạn chế, yếu kém đối
với những THT/HTX trong thời gian qua; qua đó nâng cao chất lượng hoạt động của
THT/HTX trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc, giá trị HTX và các quy định của pháp luật.
Tạo sự chuyển biến tích cực trong kinh tế tập thể, góp phần xây dựng nông thôn
mới, gắn với tái cơ cấu nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của thành viên và cộng đồng dân cư.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mỗi năm
thành lập mới từ 15 - 20 HTX; phấn đấu đến năm 2020 thành lập 2 - 3 Liên hiệp
HTX; mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng được từ 1 HTX
kiểu mới trở lên, ưu tiên phát triển HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp;
nâng giá trị sản xuất trên một diện tích đất canh tác nông nghiệp của các thành
viên HTX đạt trên 110 triệu đồng/ha; 100% HTX tham gia các hoạt động cộng
đồng gắn với xây dựng nông thôn mới.
Khuyến khích thành lập mới các HTX hoạt động ở các lĩnh vực nhằm phát
huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương; các HTX đa ngành, nghề cụ thể:
+ HTX nông nghiệp (nông nghiệp-thủy sản): 40;
+ HTX dịch vụ, liên kết và tiêu thụ sản phẩm: 10;
+ HTX sản xuất và tiêu thụ nông sản an toàn: 10;
+ Phát triển từ 20 HTX trở lên hoạt động ở các lĩnh vực có tiềm năng, thế
mạnh của từng địa phương; các HTX đa ngành, nghề, HTX cộng đồng....
Xây dựng củng
cố 12 HTX thí điểm Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại
vùng đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016 - 2020
theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
III. NHIỆM VỤ
1. Xây dựng HTX có tổ chức, quản lý và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã năm 2012
1.1. Đối với các HTX hiện có
Củng cố, tổ chức lại hoạt động HTX hiện có sau chuyển đổi thực hiện đúng
quy định của Luật HTX năm 2012; đối với các HTX đang hoạt động, các cấp ủy,
chính quyền cấp huyện và cơ sở cần căn cứ quy định của Luật HTX năm 2012, rà
soát và điều chỉnh cụ thể lại theo hướng sau:
+ Những HTX đang hoạt động có hiệu quả rà soát bổ sung chức năng, nhiệm
vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động đúng theo Luật HTX năm 2012;
+ Những HTX hoạt động không hiệu quả, tiến hành soát xét, phân loại để củng
cố tổ chức hoạt động, phương hướng, quy mô sản
xuất kinh doanh, thành viên HTX và bộ
máy quản lý, xây dựng lại Điều lệ theo Luật HTX
năm 2012 để hoạt động đúng quy định và
có hiệu quả hơn;
+ Những HTX yếu kém, ngừng hoạt động kéo dài, thực hiện giải thể theo
đúng quy định; đồng thời lãnh đạo, chỉ đạo thành lập lại để phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phát triển kinh tế của hộ gia
đình thành viên.
Việc đổi mới, củng cố phải tuân thủ các quy định của Luật HTX năm 2012, trước
hết là nguyên tắc tự nguyện, đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của thành viên tham
gia HTX, nguyên tắc về góp vốn, công tác tổ chức và chiến lược hoạt động. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các HTX tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết
giữa HTX với các tổ chức kinh tế khác để vừa mở rộng phạm vi hoạt động, quy mô sản xuất kinh doanh,
mở rộng thị trường và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Sáp nhập, hợp nhất, giải thể: Đối với các HTX yếu kém hoặc ngừng hoạt động,
tập trung tuyên truyền, vận động tổ chức lại hoạt động theo hướng sáp nhập, hợp
nhất hoặc giải thể theo quy định.
1.2. Thành lập mới các HTX
Tư vấn, hỗ trợ:
Tư vấn thị trường, xây dựng Điều lệ, phương án sản
xuất kinh doanh; tuyên truyền, vận động
và hỗ trợ thành lập mới các HTX trong nhiều lĩnh vực, trọng tâm là các HTX nông
nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, chế biến nông sản; chú trọng phát triển các HTX
lĩnh vực môi trường, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, quản lý chợ,..;
Tập huấn: Thực
hiện hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ kiến thức về HTX, thị trường... Mở các lớp
tư vấn tập trung, trực tiếp cho các đối tượng có nhu cầu thành lập HTX; tổ chức
các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ HTX;
Phát triển HTX trong từng lĩnh vực cụ thể, xây dựng các loại hình HTX
trong lĩnh vực Môi trường, Trường học quản lý chợ,...đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh và
dịch vụ của HTX.
2. Xây dựng, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới điển hình tiên
tiến
Tập trung xây
dựng củng cố 12 HTX thí điểm Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX
kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long” trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh, giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của
Thủ tướng Chính phủ.
IV. GIẢI PHÁP
1. Công tác
tuyên truyền
Làm rõ vai trò, vị
trí của KTTT trong nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa; thống
nhất nhận thức về KTTT, nòng cốt là HTX;
Tiếp tục làm rõ sự
khác nhau giữa HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới; thực hiện tốt công tác tuyên truyền
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với kinh tế tập thể và Luật HTX
năm 2012 theo kế hoạch; tuyên truyền, phổ biến các mô hình HTX kiểu
mới điển hình tiên tiến;
Tuyên truyền bằng
nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
trên Báo Trà Vinh, Đài Phát thành và Truyền hình tỉnh và
trên Bản tin KTTT của tỉnh. Lồng ghép nội dung về KTTT với chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ làm công tác Đảng, chính quyền, các đoàn
thể nhất là cán bộ chủ chốt ở xã, phường, thị trấn.
2. Về chính
sách
2.1. Tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013 của Chính phủ; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, các chính sách khuyến
nông, khuyến ngư, đào tạo, bồi dưỡng,... theo quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày
29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,…
2.2. Tập trung
tháo gỡ các vướng mắc về thực hiện chính sách của HTX:
* Chính sách thu hút nguồn nhân lực[1] và đào tạo, bồi
dưỡng, cán bộ
Các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp được hỗ trợ một lần để thuê tối đa 03 lao động có trình độ cao đẳng
trở lên (Tài chính, Kế toán, Kỹ thuật) về làm việc tại HTX, thời hạn hỗ trợ
không quá 36 tháng ;
Các HTX không hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp được hỗ trợ một lần để thuê tối đa 01 lao động có
trình độ cao đẳng trở lên ( Kế toán) về làm việc tại HTX, thời hạn hỗ trợ không
quá 36 tháng;
Mức hỗ trợ cán bộ có trình độ
Đại học, Cao đẳng về làm việc tại các HTX thực hiện theo Thông tư số
340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về mức
hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã,
thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo chương
trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 và điều kiện thực
tế của tỉnh theo chính sách Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành.
Điều tra thống kê tình hình nhân sự của các HTX để mở lớp
đào tạo (ngắn hạn và dài hạn hệ tại chức), bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX với các
chức danh trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kế toán, cán bộ
quản lý nghiệp vụ HTX;
Tập trung mô hình tổ chức, quản lý, chuyển giao công nghệ.
* Chính sách hỗ
trợ HTX hoạt động
- Chính sách đất đai:
Đối với những HTX đủ điều kiện theo Thông tư số
15/2016/TT-BNN-PTNT ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hỗ trợ đất đai, mặt bằng sản xuất… theo quy định ưu đãi hiện hành của Nhà
nước;
Riêng những HTX chưa đạt tiêu chí theo Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tỉnh sẽ ban hành chính sách hỗ trợ đất đai, mặt bằng sản xuất… cho
12 đến 20 HTX.
- Chính sách
tài chính, tín dụng:
Quỹ hỗ trợ
phát triển HTX tỉnh phối hợp Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh; tư vấn, hỗ trợ giúp
cho HTX vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh tăng
thêm thu nhập cho thành viên và HTX. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm bổ sung nguồn vốn đảm bảo mức vốn hoạt
động của Quỹ và bổ sung thêm đối tượng vay vốn là thành viên HTX;
Ngoài ra, các
đơn vị, tổ chức nhà nước đang quản lý các Quỹ hỗ trợ khác, trong đó có Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh, quỹ phát triển khoa học công nghệ tỉnh,... tích cực cho các
HTX đang hoạt động, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả được vay vốn theo
quy định;
Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Liên minh HTX và các Sở, ngành liên quan triển khai các
biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện để các HTX được hưởng các chính sách tín dụng[2]; tiếp cận các khoản vay vốn ưu đãi theo để giúp cho các HTX đầu tư sản
xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cho các thành viên, theo Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 31/12/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực
hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tỉnh sẽ xuất
ngân sách để bảo lãnh cho các HTX vay đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Chính sách hỗ
trợ đầu tư:
Thực hiện theo
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1147/QĐ-UBND ngày 10/7/2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quy chế quản lý sử dụng kinh phí khuyến
công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Chính sách
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
Hỗ trợ các HTX
tham gia triển lãm trong và ngoài nước, tổ chức hội chợ, triển lãm giành riêng
cho khu vực HTX; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và
triển khai đồng bộ cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Chính sách ứng
dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới:
Hàng năm, trích một
phần kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ để hỗ trợ các HTX đổi mới
và ứng dụng công nghệ.
- Chính sách hỗ
trợ, ưu đãi đối với HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp:
Thực hiện theo
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013 của Chính phủ; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách khuyến nông,
khuyến ngư, đào tạo, bồi dưỡng... và Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020; Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh
đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số
2658/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành mức hỗ trợ khi tham gia xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh năm 2017; Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành một số
chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.
- Chính sách hỗ
trợ sáp nhập, hợp nhất, thành lập mới HTX [3]
HTX thành lập mới, đăng ký thay đổi theo quy định của Luật HTX năm 2012,
ngân sách địa phương hỗ trợ 100%;
HTX tổ chức lại hoạt động (sáp nhập, hợp nhất, chia tách) được ngân sách
địa phương hỗ trợ 50% như đối với thành lập mới.
- Hỗ trợ đầu
tư xây dựng mô hình HTX kiểu mới điển hình tiên tiến:
Xây dựng củng
cố 12 HTX thí điểm Đề án “ Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới
tại vùng đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016 -
2020 theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các giải pháp về nâng cao vai trò, trách nhiệm của hệ thống
chính trị đối với KTTT
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp đối với HTX
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp đối với công tác
phát triển KTTT, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và quan trọng; chú
trọng công tác cán bộ và phát triển tổ chức Đảng, đoàn thể trong HTX; chỉ đạo
thực hiện nâng cao chất lượng hoạt động các HTX đã chuyển đổi và thành lập mới
trên địa bàn theo đúng quy định của Luật HTX năm 2012.
3.2. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với HTX
Xây dựng một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX của tỉnh;
nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc cung cấp thông tin thị
trường, hỗ trợ các HTX mở rộng liên kết vùng trong sản xuất và liên doanh, liên
kết với các tổ chức kinh tế khác trong sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao chuỗi giá trị
sản phẩm;
Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển HTX của tỉnh, Ban Chỉ
đạo các huyện, thị xã, thành phố;
Củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ
máy quản lý Nhà nước về KTTT ở các cấp;
Lồng ghép các Chương trình mục tiêu của Nhà nước với việc củng cố và phát triển HTX kiểu mới
trên địa bàn;
Bố trí cán bộ theo dõi HTX tại một số Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố;
Tập trung chỉ đạo giải quyết những tồn tại, vướng mắc của HTX, nhất là
các HTX được hỗ trợ kinh phí, thiết bị từ ngân sách nhà nước;
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán đối với hoạt động của các HTX,
thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ đúng quy định.
3.3. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội
Tích cực tham gia, phối hợp với các đơn vị quản lý và Liên minh HTX tỉnh
trong việc xây dựng cơ chế chính sách và triển khai thực hiện; tuyên truyền vận
động các hội viên tham gia phát triển HTX, vận động thành lập HTX gắn với đặc
thù hoạt động của tổ chức, góp phần phát triển KTTT.
3.4. Đối với Liên minh HTX tỉnh
Củng cố tổ chức bộ máy, tăng cường nguồn nhân lực cho Liên minh HTX tỉnh
để đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu phát triển KTTT trên địa bàn và đại diện,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các HTX (có phương án cụ thể);
Phối hợp cùng
các ngành làm tốt công tác tư vấn cho các HTX tiếp cận được các chính sách theo
đúng quy định;
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động tư vấn, hỗ trợ nhằm giúp
các HTX xây dựng phương án hoạt động, quảng bá, tiếp cận thị trường và mở rộng
các hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết giữa HTX với HTX và HTX với các tổ
chức kinh tế khác nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm phát triển thị trường tiêu thụ
nâng cao chuỗi giá trị của sản phẩm hàng hóa trên địa bàn;
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập
các HTX;
Tổ chức tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và đào tạo
nghề cho thành viên, người lao động trong các HTX.
4. Phạm vi áp dụng
Trên địa bàn toàn tỉnh bao gồm HTX, THT trong tất cả các lĩnh vực nông nghiệp, thủy
sản, thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng,…
5. Đối tượng
Đối tượng của Đề án bao gồm HTX
và THT; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
6. Thời gian: Từ
tháng 04 năm 2017 đến tháng 12 năm 2020.
7. Kinh phí thực hiện đề án:
Nguồn vốn thực hiện Đề án được huy
động từ ngân sách Nhà nước (Trung ương và tỉnh) và các chương trình dự án nước
ngoài tại tỉnh (cụ thể kinh phí thực hiện có phụ lục kèm theo).
Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 65.970.000.000 (Sáu mươi năm tỷ, chín trăm bảy
mươi triệu đồng).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Liên minh HTX tỉnh (Thường
trực Ban Chỉ đạo KTTT)
Theo dõi hoạt
động của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố; giám
sát hoạt động của thành viên Ban Chỉ đạo KTTT tỉnh theo
quy chế hoạt động; hàng năm giúp Ban Chỉ đạo KTTT tỉnh
trong việc sơ, tổng kết tình hình kinh tế tập thể;
Phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội
dung của Đề án phát triển KTTT tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020, tuyên truyền
về KTTT; khảo sát, đánh giá và có kế hoạch củng cố các HTX
hiện có của Đề án;
Quản lý có hiệu
quả Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động, nguồn
vốn điều lệ và các nội dung khác có liên quan nhằm hỗ trợ cho các HTX vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
Phối hợp với
Trường Đại học Trà Vinh, Trường Chính trị, Trường Cao đẳng nghề, các Viện, Trường
Trung ương. Tổ chức các lớp đào tạo (ngắn và dài hạn hệ tại chức) cho lãnh đạo
và kế toán HTX, thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng đi học theo
quy định;
Tăng cường thực
hiện các nhiệm vụ về tư vấn phát triển, đào tạo, hỗ trợ các hoạt động cho HTX
và liên kết kinh tế. Xây dựng chương trình trợ giúp HTX phát triển sản xuất
kinh doanh dịch vụ;
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện thực hiện Đề án ở các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố;
Kiện toàn bộ máy hoạt động cơ quan Liên minh HTX tỉnh đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ công tác được giao;
Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố sơ kết (2018) và tổng kết (2020) Đề án
phát triển KTTT tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2017 - 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc ban hành các chính sách hỗ trợ KTTT và bố trí kinh phí thực hiện Đề
án phát triển KTTT tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020;
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện kinh phí đầu
tư, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phát triển KTTT; phối hợp với các Sở, ngành liên
quan, hàng năm bố trí kế hoạch kinh phí từ nguồn được phân bổ cho tỉnh để thực
hiện, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện đảm bảo
các chính sách đối với khu vực KTTT đúng theo quy định; đồng thời hướng dẫn, tổ
chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các HTX trên địa bàn;
Hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu thành lập HTX mới đối với Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch và có kế hoạch hỗ trợ trong
xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung;
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định số 445/QĐ-TTg
ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
3951/QĐ-BNN-KTHT ngày 26/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách phát triển HTX và nguồn lực
được phân bổ trong lĩnh vực nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện công tác khuyến nông, khuyến ngư, đối với các HTX nông nghiệp, các tổ hợp
tác;
Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hàng năm về phát triển HTX nông nghiệp; tổ chức triển khai các lớp đào tạo, tập
huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các chức danh, thành viên, người lao động
trong HTX nông nghiệp.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh và các Sở, ngành có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí đào tạo, thành lập và củng cố HTX, kinh
phí đầu tư để thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ;
Trên cơ sở dự toán kinh phí hỗ trợ của Đề án phát
triển KTTT tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020 và căn
cứ khả năng cân đối ngân sách, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ dự
toán ngân sách theo quy định;
Hướng dẫn các HTX thực hiện đúng các quy định về tài chính, kế toán.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối
hợp Liên minh HTX tỉnh, các Sở, Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố, nghiên cứu, đề xuất đặt hàng các chương trình ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất của các HTX, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản
nông sản, thực phẩm; Chỉ đạo các Trung tâm trực thuộc nghiên cứu các đề tài khoa
học nhằm cung cấp luận cứ khoa học phục vụ cho việc đổi mới, phát triển KTTT và
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các HTX ứng dụng vào sản xuất;
Tập trung hướng
dẫn và tập huấn cho các HTX trong đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý đối với các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP, GlobalGAP nhằm tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm; kết nối chặt chẽ các
đối tượng cùng tham gia trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc các đối tượng từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng sản phẩm.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối
hợp với Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố rà soát, quy hoạch sử dụng đất cho các HTX mượn
hoặc thuê đất; hướng dẫn, giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối
với các HTX trong lĩnh vực đất đai và môi trường;
Xây dựng kế hoạch phát triển HTX dịch vụ môi trường; phối hợp với Liên
minh HTX tỉnh xây dựng và nhân rộng các HTX dịch vụ môi trường, nghiên cứu
chính sách hỗ trợ HTX dịch vụ môi trường.
7. Sở Công Thương
Tăng cường các hoạt động khuyến
công, xúc tiến thương mại, ứng dụng thương mại điện tử thúc đẩy phát triển sản
phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp HTX, THT tìm kiếm cơ hội mua bán
hàng hoá và cung ứng dịch vụ, tạo đầu ra cho các nông sản, hàng hóa, thực hiện
quảng bá sản phẩm, dịch vụ trên mạng internet;
Hỗ trợ xây dựng và hướng dẫn hoạt động đối với các HTX trong lĩnh vực chợ,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,...;
Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh làm đầu mối giúp các HTX, THT liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố củng cố các HTX hiện có đảm bảo hoạt động đúng quy định, vận
động thành lập mới các HTX trong lĩnh vực ngành. Thông qua các chương trình, mục
tiêu do Sở, ngành quản lý, hỗ trợ và tạo điều kiện cho HTX thuộc ngành
mình phát triển.
9. Sở Giao
thông vận tải
Tăng cường
công tác quản lý Nhà nước đối với các HTX trên lĩnh vực giao thông vận tải. Hướng
dẫn tạo điều kiện cho các HTX thực hiện tốt các quy định của Chính phủ về giao
thông vận tải; hướng dẫn cho các HTX vận tải tham gia trong các lĩnh vực vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyền cố định,
xe taxi, HTX bốc xếp, xếp dỡ hàng hóa, vận chuyển, đóng gói và các dịch vụ khác
tại bến xe.
10. Sở Nội vụ
Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị theo
văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương (trong đó có chức năng quản lý nhà
nước đối với KTTT của một số cơ quan đơn vị).
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các HTX ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động
về thông tin, truyền thông của các HTX trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với Liên
minh HTX tỉnh bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX về công nghệ thông tin. Hỗ trợ kỹ thuật cho các HTX có nhu cầu xây dựng
website riêng.
12. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng
cường đầu tư tín dụng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn theo
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ; chủ động tiếp cận, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho
các THT, HTX tiếp cận nguồn vốn vay,
đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển KTTT
trên địa bàn tỉnh;
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn”.
13. Trường Đại học Trà Vinh, Trường Chính trị, Trường Cao đẳng
nghề và các đơn vị liên quan
Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức
về KTTT cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị ở cơ sở và cán bộ
chủ chốt của HTX; thực hiện đào tạo nghề cho thành viên và người lao động trong
HTX.
14. Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh
Chủ trì, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh sản xuất các chuyên
trang, chuyên mục đảm bảo chất lượng nhằm tuyên truyền rộng rãi chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đối với phát triển KTTT. Đồng thời,
giới thiệu các mô hình HTX điển hình tiên tiến trong, ngoài tỉnh để học tập,
nhân rộng trên địa bàn.
15. Mặt trận
Tổ quốc và các Tổ chức Chính trị xã hội:
Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức mình triển khai vận động phát triển KTTT, đưa nội
dung phát triển KTTT vào trong hoạt động thường xuyên của tổ chức mình; tập
trung làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về kinh tế hợp
tác và HTX cho cán bộ, hội viên và vận động quần chúng Nhân dân tham gia phát
triển KTTT. Thực hiện tốt cơ chế chính sách hỗ trợ đủ mạnh cho các thành viên
tham gia kinh tế hợp tác, HTX kiểu mới;
Tổ chức hỗ trợ
cho các thành viên tham gia các mô hình kinh tế hợp tác và HTX, trong đó tập
trung vào công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và vận động quần
chúng, Hội viên tham gia phát triển KTTT;
Tiếp tục xây dựng
và triển khai chương trình phối hợp với Liên minh HTX tỉnh trong phát triển
KTTT.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn, lập dự
toán kinh phí thực hiện Đề án, hàng năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp… tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét;
Tham mưu cấp ủy Đảng kiện toàn Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể; tiến hành chỉ đạo
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KTTT
đến năm 2020 của huyện, thị xã,
thành phố;
Phối hợp với các Sở, ngành có HTX chuyên ngành, Liên minh HTX tỉnh để hỗ trợ
HTX phát triển, tập trung củng cố và thành lập mới HTX tại địa phương theo nội
dung Đề án;
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tạo điều kiện HTX tham gia
các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa bàn và quản lý, vận hành
sau khi công trình hoàn thành;
Đưa các chỉ tiêu phát triển HTX vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm cho từng xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý chỉ
đạo, điều hành của chính quyền địa phương đối với HTX;
Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển của HTX kiểu mới
gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Liên minh HTX tỉnh để tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.