ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 472/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
13 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ SAN ỦI, ĐÀO ĐẮP ĐẤT KHI
CẢI TẠO MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Giao thông Đường bộ ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số: 19/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số: 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số: 19/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số: 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số: 27/2015/TT-BTNMT ngày
29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số: 15/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Văn bản số:
342/SXD-QHKT ngày 31/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Quy định tạm thời về quản lý san ủi, đào đắp đất
khi cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn“ với những nội dung sau:
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về công tác quản lý nhà nước
về san ủi, lấp, đào, vận chuyển đất đào, đắp nền khi cải tạo mặt bằng trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
II. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc san ủi, đào đắp
đất khi cải tạo mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Cá nhân, hộ gia đình xây dựng công trình, nhà
ở riêng lẻ thực hiện việc san ủi, đắp đất khi cải tạo mặt bằng, phát sinh khối
lượng đất san nền thừa cần vận chuyển đổ đi nơi khác, hoặc khai thác đất ở vị
trí khác về đắp nền công trình.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc san ủi, đào,
đắp đất khi cải tạo mặt bằng trong diện tích đất nông nghiệp được giao để nuôi
trồng, sản xuất nông nghiệp.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc đào, đắp mái
ta-luy công trình, nhà ở khi có nguy cơ sạt lở được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép. Đối với các trường hợp san ủi, đào đắp khẩn cấp do thiên tai và
các trường hợp đặc thù khác thì thực hiện theo quy định hiện hành (công trình
khẩn cấp theo quy định).
5. Các cơ quan quản lý nhà nước và Ủy ban nhân
dân các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý san ủi, đào vận chuyển đất thừa
đổ đi và đào, vận chuyển đất đắp khi cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
III. Giải thích từ ngữ
1. Cải tạo mặt bằng
a) Cải tạo mặt bằng là quá trình thi công san gạt,
đào đắp, tạo mặt bằng nhằm đạt được cao độ phù hợp với mục đích sử dụng đất của
các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đồng ý chuyển mục đích
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với công trình, nhà ở riêng
lẻ là mặt bằng được san ủi, đắp đất đạt đến cao độ quy hoạch ghi trong giấy
phép xây dựng được cấp hoặc cao độ san nền công trình được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
b) Cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp của tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình là san ủi, đào đắp tạo mặt bằng nhằm đạt được cao độ phù hợp
cho canh tác, tăng hiệu quả sử dụng đất (riêng đất lúa thực hiện theo Nghị định
số: 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa).
c) San, bạt, đắp mái ta-luy công trình, nhà ở là
nhằm chống sạt lở bảo vệ an toàn công trình khi có nguy cơ sạt lở.
2. Đất san, ủi khai thác để đắp nền công trình
chủ yếu là đất đồi, đất bạc màu, đất pha cát, sạn, sỏi chỉ dùng để san, ủi, đắp
nền công trình, không có giá trị sử dụng cao hơn.
IV. Nguyên tắc quản lý, san ủi, đào đắp đất
khi cải tạo mặt bằng
1. Việc san ủi, đào đắp đất cải tạo mặt bằng
công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với mục
đích sử dụng đất đã được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử
dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận thì việc san ủi, đào đắp đất cải tạo mặt bằng
chỉ được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc
có quyết định giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; bảo đảm cao độ
san ủi, đào đắp theo thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp
thuận.
2. Đối với việc san ủi, đào đắp khi cải tạo mặt
bằng đất nông nghiệp để sản xuất, phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của địa phương, đảm bảo cao độ thiết kế trong phương án cải tạo đất nông
nghiệp và không làm thay đổi mục đích sử dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
3. Mọi hoạt động san ủi, đào đắp đất khi cải tạo
mặt bằng phải đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường đô thị, nông thôn và
môi trường sinh thái, cảnh quan khu vực; không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
lân cận; việc vận chuyển đất trong quá trình san, ủi phải bảo đảm đúng tải trọng
xe, phù hợp với cấp đường vận chuyển, giữ gìn vệ sinh môi trường; vị trí khai
thác để đắp nền công trình và vị trí tập kết đổ đất thừa trong quá trình san, ủi
mặt bằng công trình phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận
hoặc vị trí đã được quy định.
4. Khi xây dựng công trình có liên quan đến san ủi,
đào đắp mà phải vận chuyển đất thừa đổ đi nơi khác hoặc khai thác vận chuyển đất
từ nơi khác đến để đắp nền công trình; ngoài việc lập hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng, các tổ chức, cá nhân còn phải lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận bằng Văn bản việc san ủi, vận chuyển đất trong quá trình thi
công cải tạo mặt bằng công trình (sau đây gọi là Văn bản chấp thuận san ủi, đào
đắp đất).
5. Việc san, ủi cải tạo mặt bằng phải tuân thủ
theo Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Các loại công trình san ủi, đào đắp đất gồm
1. San ủi, đào đắp đất tạo mặt bằng cho các dự
án đầu tư xây dựng công trình.
2. San ủi, đào đắp đất cải tạo mặt bằng đất nông,
lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp.
3. San ủi, đào đắp đất cải tạo mặt bằng cho công
trình, nhà ở riêng lẻ của cá nhân, hộ gia đình.
4. San ủi, đào đắp đất chống sạt lở cho công
trình, nhà ở đang sử dụng.
II. Loại công trình san ủi, đào đắp đất phải có
Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất của cấp có thẩm quyền
1. Đối với các công trình xây dựng, nhà ở có vận
chuyển đất thừa đổ đi hoặc khai thác đất ở nơi khác vận chuyển về đắp nền;
ngoài việc được cấp giấy phép xây dựng, còn phải được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận san ủi, đào đắp đất bằng Văn bản tại quy định này.
2. Đối với cải tạo mặt bằng đất nông lâm nghiệp,
đất ở có vận chuyển đất thừa đổ đi hoặc khai thác đất ở nơi khác vận chuyển về
đắp nền phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận san ủi, đào đắp đất bằng Văn
bản tại Quy định này.
3. Đối với các trường hợp san ủi, đào đắp đất cải
tạo mặt bằng nêu trên có khối lượng đào đắp ≤ 50m3 đất thì không cần
có Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất của cấp có thẩm quyền.
III. Điều kiện chấp thuận san ủi, đào đắp đất
bằng Văn bản
1. Thực hiện theo nguyên tắc quản lý san ủi, đào
đắp đất khi cải tạo mặt bằng nêu tại Mục IV Phần I.
2. Đối với công trình thuộc Dự án đầu tư xây dựng
phải có hồ sơ thiết kế san nền (hồ sơ thiết kế, Dự án đầu tư xây dựng) phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt hoặc chấp thuận. Đối với
công trình nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân phải hồ sơ san ủi, đào đắp đất
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Đối với việc san ủi, đào đắp đất cải tạo
mặt bằng đất nông nghiệp để sản xuất, phải có phương án phát triển sản xuất được
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
3. Phương tiện thi công, vận chuyển đất dư thừa
đổ đi hoặc khai thác đất vận chuyển về đắp công trình, tải trọng xe phải phù hợp
với cấp đường trong khu vực thi công và của toàn đô thị; bảo đảm an toàn cho
công trình lân cận, bảo vệ môi trường, mỹ quan đô thị và cảnh quan khu vực.
IV. Thẩm quyền ban hành, gia hạn và thu hồi
Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất
1. Đối với các công trình xây dựng thuộc Dự án đầu
tư xây dựng (Báo cáo kinh tế kỹ thuật) thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp
đất là Sở Xây dựng.
2. Đối với các công trình thuộc Dự án đầu tư xây
dựng (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật); công trình chống sạt lở và nhà ở riêng lẻ
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; cơ quan ban hành Văn bản
chấp thuận san ủi, đào đắp đất cải tạo mặt bằng là Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối
với các huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị đối với thành phố Bắc Kạn.
3. Đối với các công trình san, ủi cải tạo mặt bằng
đất nông, lâm nghiệp, cơ quan ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất
là Phòng Nông nghiệp đối với các huyện hoặc Phòng Kinh tế đối với thành phố Bắc
Kạn.
4. Cơ quan nào ban hành Văn bản chấp thuận san ủi,
đào đắp đất thì có quyền gia hạn và thu hồi Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp
đất. Trường hợp ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất sai thẩm quyền
thì Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Văn bản.
V. Hồ sơ đề nghị chấp thuận san ủi, đào đắp đất
bằng Văn bản
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận san ủi, đào đắp đất
cải tạo mặt bằng thuộc Dự án đầu tư xây dựng công trình có khối lượng đất san lấp
đất dư thừa phải đổ đi hoặc phải khai thác đào, vận chuyển đất tại vị trí khác
về đắp nền công trình có khối lượng vận chuyển đất ≥ 50m3 trở lên
(ngoài giấy phép xây dựng được cấp theo Luật Xây dựng, còn phải có Văn bản chấp
thuận san ủi, đào đắp công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
a) Văn bản đề nghị chấp thuận san ủi, đào đắp đất
cải tạo mặt bằng thực hiện Dự án.
b) Bản sao công chứng giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai: Quyết định giao đất, cho thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng của cấp có thẩm quyền.
c) Bản sao công chứng giấy chứng nhận đầu tư cho
Dự án hoặc chủ trương đầu tư xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền cấp.
d) Bản vẽ thiết kế và thuyết minh phần san nền của
Dự án hoặc công trình đã được thẩm định và phê duyệt (kèm theo văn bản báo cáo
thẩm định và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền).
e) Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường
(hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường) của Dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo
quyết định phê duyệt hoặc xác nhận của cấp có thẩm quyền.
g) Sơ đồ vị trí, địa điểm đổ đất đối với công
trình san, gạt mặt bằng công trình có phát sinh khối lượng đất dư thừa vận chuyển
đi; hoặc sơ đồ vị trí, địa điểm khai thác đất cần vận chuyển đến đắp nền công
trình.
h) Hợp đồng thi công, trong đó có: Biện pháp thi
công, phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển, khối lượng đất vận chuyển đất
đổ đi hoặc đắp nền công trình, thời gian thi công; cam kết nộp phí bảo vệ môi
trường.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận san ủi, đào đắp đất
cải tạo mặt bằng cho công trình, nhà ở riêng lẻ của cá nhân, hộ gia đình có vận
chuyển đất đổ đi hoặc chở đất về đắp nền công trình có khối lượng đất vận chuyển
≥ 50m3; ngoài việc cấp giấy phép xây dựng được cấp theo Luật Xây dựng,
còn phải có Văn bản chấp thuận san, ủi công trình, nhà ở riêng lẻ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
a) Văn bản đề nghị chấp thuận san ủi, đào đắp đất
cải tạo mặt bằng xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ của cá nhân, hộ gia đình.
b) Bản sao công chứng (chứng thực) giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình chủ sở hữu đã chuyển mục đích sang đất
ở đô thị hoặc nông thôn phù hợp với vị trí và diện tích san ủi hoặc có quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và kèm
theo chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
c) Bản vẽ, sơ đồ mặt bằng công trình, nhà ở
riêng lẻ kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình hoặc Văn bản
chấp thuận của cấp có thẩm quyền.
d) Biện pháp thi công cải tạo mặt bằng và bản
cam kết bảo vệ môi trường: Mô tả, nêu rõ vị trí, địa điểm nơi đổ đất dư thừa
khi san ủi mặt bằng hoặc vị trí khai thác đất để đắp nền công trình; biện pháp
thi công, phương tiện vận chuyển đất; giải pháp bảo vệ môi trường, khối lượng vận
chuyển; thời gian thi công; cam kết nộp phí bảo vệ môi trường.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận san ủi, đào đắp đất
cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp để sản xuất nông lâm nghiệp có khối lượng đất
vận chuyển đất đào, đắp ≥ 50m3; phải có Văn bản chấp thuận san ủi,
đào đắp đất của cấp có thẩm quyền.
a) Văn bản đề nghị chấp thuận san ủi, đắp đất cải
tạo mặt bằng đất nông nghiệp.
b) Bản sao công chứng (chứng thực) giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân về sử dụng đất nông nghiệp.
c) Dự án cải tạo hoặc phương án cải tạo mặt bằng
đất nông nghiệp để phát triển sản xuất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và Ủy
ban nhân dân cấp huyện chấp thuận hoặc phê duyệt (sau khi đã được cơ quan
chuyên môn thẩm định).
d) Hồ sơ thiết kế san nền của Dự án hoặc phương
án cải tạo mặt bằng đất nông, lâm nghiệp; báo cáo đánh giá tác động môi trường
(nếu theo quy định cần có) hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận.
e) Biện pháp thi công cải tạo mặt bằng: Sơ đồ vị
trí địa điểm cải tạo; bản vẽ thiết kế san nền, đào đắp cải tạo mặt bằng; khối
lượng đào đắp; phương tiện thi công; vị trí đổ đất dư thừa và cự ly vận chuyển
hoặc vị trí khai thác đất về đắp nền tôn tạo mặt bằng để sản xuất; biện pháp bảo
vệ môi trường; thời gian thi công; cam kết nộp phí bảo vệ môi trường.
4. Hồ sơ đề nghị chấp thuận san ủi, đào đắp, bạt
mái ta-luy chống sạt lở cho công trình đang sử dụng có khối lượng san bạt mái
ta-luy vận chuyển đất đổ đi hoặc đào đất ở nơi khác về đắp mái ta-luy, kè công
trình có khối lượng ≥ 50m3 phải có văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp
đất của cấp có thẩm quyền.
a) Văn bản đề nghị chấp thuận san ủi, đào đắp đất
chống sạt lở công trình.
b) Bản sao công chứng (chứng thực) giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân về sử dụng đất của công trình và vị trí
sạt lở.
c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
nguy cơ sạt lở công trình.
d) Hồ sơ thiết kế san bạt mái ta-luy hoặc đào đắp
mái ta-luy để chống sạt lở và bảo vệ công trình phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận.
e) Biện pháp thi công cải tạo mặt bằng: Sơ đồ vị
trí địa điểm thi công chống sạt lở công trình; bản vẽ thiết kế san bạt mái
ta-luy, đào đắp bảo vệ chân công trình; khối lượng đào đắp; phương tiện thi công;
vị trí đổ đất dư thừa và cự ly vận chuyển hoặc vị trí khai thác đất về đắp nền
tôn tạo mặt bằng để sản xuất; biện pháp bảo vệ môi trường; thời gian thi công;
cam kết nộp phí bảo vệ môi trường.
VI. Nội dung chủ yếu của Văn bản chấp thuận
san ủi, đào đắp đất
Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có các nội dung chính sau:
1. Tên công trình (Dự án đầu tư xây dựng).
2. Tên và địa điểm của tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình (chủ đầu tư) được chấp thuận san ủi, đắp đất.
3. Địa điểm, vị trí công trình san ủi, đắp đất cải
tạo mặt bằng.
4. Loại công trình; mục đích san ủi, đắp đất.
5. Chỉ giới xây dựng (đào, đắp).
6. Cao độ san ủi, đắp đất cải tạo mặt bằng.
7. Khối lượng đất san, ủi; khối lượng đất đắp nền.
8. Vị trí, địa điểm đổ đất dư thừa khi san nền
hoặc vị trí khai thác đất để đắp nền công trình (vị trí, địa điểm đã được cơ
quan chuyên môn thẩm định và được cấp có thẩm quyền chấp thuận).
9. Khối lượng vận chuyển đất, đá; cự ly vận chuyển;
phương tiện vận chuyển; tải trọng xe; cung đường vận chuyển (căn cứ cấp đường
đã được cơ quan chuyên môn thẩm định, cho phép).
10. Biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của
cơ quan môi trường.
11. Thời gian thi công theo tiến độ của Dự án hoặc
cam kết của chủ đầu tư. Trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ không phải lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật thì thời gian thi công do cơ quan ban hành Văn bản chấp
thuận san ủi, đào đắp đất quy định.
12. Thời hạn của Văn bản chấp thuận san ủi, đào
đắp đất (theo thời hạn của giấy phép xây dựng được cấp cho công trình hoặc Dự
án).
VII. Các bước thực hiện việc chấp thuận san ủi,
đào đắp đất bằng Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
1. Việc ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đào
đắp đất cải tạo mặt bằng cho các Dự án đầu tư xây dựng công trình (cùng đồng thời
với quy trình cấp giấy phép xây dựng) được thực hiện theo các bước sau:
a) Chủ đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận
san ủi, đào đắp đất cùng với hồ sơ cấp giấy phép xây dựng tại Bộ phận Tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng (theo
phân cấp về cấp giấy phép xây dựng); cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, nếu hồ sơ
đáp ứng theo quy định thì ghi giấy biên nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đáp ứng theo
quy định thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành Văn bản chấp
thuận san ủi, đào đắp đất phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Giao
thông Vận tải xem xét hồ sơ đề nghị chấp thuận san ủi, đào đắp đất về bảo vệ
môi trường, tài nguyên và phương tiện thi công, vận chuyển phù hợp với cấp đường.
Nếu hồ sơ không đáp ứng các điều kiện để chấp thuận thì chuyển trả hồ sơ và
thông báo cho chủ đầu tư biết để hoàn thiện; nếu hồ sơ đủ điều kiện thì cơ quan
có thẩm quyền ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất cùng với giấy
phép xây dựng.
2. Các bước ban hành Văn bản chấp thuận san ủi,
đào đắp đất cải tạo mặt bằng cho công trình, nhà ở riêng lẻ của cá nhân, hộ gia
đình (thực hiện cùng với quy trình cấp giấy phép xây dựng).
a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận
san ủi, đào đắp đất cùng với giấy phép xây dựng (trường hợp san ủi để xây dựng
công trình, nhà ở) hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận san ủi, đào đắp đất (đối với
trường hợp chỉ san ủi cải tạo mặt bằng và chống sạt lở) tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố; cán bộ tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, nếu hồ sơ đáp ứng theo quy định thì ghi giấy biên nhận để nhận hồ sơ.
Nếu hồ sơ chưa đáp ứng theo quy định thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ
theo quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành Văn bản chấp
thuận san ủi, đào đắp đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét về
môi trường và căn cứ vào cấp đường đã được cơ quan chuyên môn cho phép (Sở Giao
thông Vận tải) để ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất. Nếu hồ sơ
không đáp ứng các điều kiện thì chuyển trả hồ sơ, thông báo cho chủ đầu tư biết
để hoàn thiện; nếu hồ sơ đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền ban hành Văn bản
chấp thuận san ủi, đào đắp đất cùng với thủ tục cấp giấy phép xây dựng (trường
hợp phải cấp giấy phép xây dựng).
3. Các bước ban hành Văn bản chấp thuận san ủi,
đào đắp đất cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp để sản xuất nông lâm nghiệp.
a) Chủ đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận
san ủi, đào đắp đất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố; cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, nếu hồ sơ đáp ứng theo quy định
thì ghi giấy biên nhận để nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đáp ứng theo quy định thì
hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành Văn bản chấp
thuận san ủi, đào đắp đất phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và Phòng
Nông nghiệp xem xét hồ sơ đề nghị chấp thuận san ủi, đào đắp đất; trường hợp phải
vận chuyển đào đắp đất cần xem xét cấp đường, phương tiện thi công vận chuyển
theo ý kiến của Sở Giao thông Vận tải. Nếu hồ sơ đủ điều kiện để ban hành Văn bản
chấp thuận san ủi, đào đắp đất, cơ quan có thẩm quyền ban hành Văn bản chấp thuận
san ủi (đối với hồ sơ Dự án phải gửi hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lấy ý kiến bằng văn bản, trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đắp đất). Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì
trả lại theo quy định.
4. Thời gian xem xét và ban hành Văn bản chấp
thuận san ủi, đào đắp đất
- Đối với trường hợp hồ sơ đề nghị chấp thuận
san ủi, đào đắp đất được cấp đồng thời với giấy phép xây dựng thì thời gian xem
xét và cấp Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất cùng với thời gian cấp giấy
phép xây dựng.
- Đối với trường hợp hồ sơ đề nghị chấp thuận
san ủi, đào đắp đất không cấp đồng thời với giấy phép xây dựng thì thời gian
xem xét và ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất như sau: Kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, cơ quan có thẩm
quyền ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất xử lý, xem xét trong thời
hạn 15 ngày làm việc.
- Trường hợp đến thời hạn ban hành Văn bản chấp
thuận san ủi, đào đắp đất nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan có thẩm quyền
ban hành Văn bản chấp thuận phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý
do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực
hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại Khoản
này.
Phần III.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SAN, ỦI ĐẤT KHI CẢI TẠO MẶT BẰNG
CÔNG TRÌNH
I. Trách nhiệm của các Sở, Ngành liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
về quy định đổ đất dư thừa khi san nền và khai thác đất để đắp nền theo quy định
của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường và Luật Khoáng sản.
b) Thẩm định, cho ý kiến về báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường của công trình san ủi, đào đắp
đất cải tạo mặt bằng.
c) Thẩm định, cho ý kiến về môi trường, đất đai
đối với vị trí đổ đất dư thừa phát sinh trong quá trình san ủi, đắp đất cải tạo
mặt bằng công trình.
d) Ban hành văn bản chấp thuận đào, vận chuyển đất
đắp nền công trình có diện tích ≥ 01ha hoặc có khối lượng vận chuyển đất ≥ 10.000m3.
e) Hướng dẫn việc thu nộp các nghĩa vụ tài chính
đối với việc thu phí bảo vệ môi trường (ký quỹ phục hồi môi trường, tiền khai
thác đắp nền, phí môi trường…).
g) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các
vi phạm về đất đai, môi trường, khai thác đất, đổ đất… trong quá trình san ủi,
đào đắp đất cải tạo mặt bằng công trình của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng.
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình lập
Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình ( thiết kế san nền, đào đắp); hướng dẫn về
việc ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đắp đất để cải tạo mặt bằng công trình
theo quy định này và hướng dẫn Văn bản đề nghị chấp thuận san ủi, đào đắp đất
và Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất cho từng loại công trình trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn. Thực hiện ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất theo thẩm
quyền.
b) Thẩm định, kiểm tra hoặc cho ý kiến về Hồ sơ
đề nghị ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đào đắp đất của cấp huyện chuyển đến
xin ý kiến trước khi ban hành Văn bản chấp thuận.
c) Thẩm định, kiểm tra cho ý kiến về quy hoạch
xây dựng và quy hoạch đô thị đối với các vị trí đổ đất dư thừa khi san nền công
trình hoặc vị trí khai thác đất để đắp nền công trình theo quy định (khi được đề
nghị).
d) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các
vi phạm về hoạt động xây dựng, trật tự xây dựng đô thị trong quá trình xây dựng
và san ủi, đắp đất tạo mặt bằng để xây dựng công trình theo quy định của pháp
luật.
e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi các
Văn bản chấp thuận san ủi, đắp đất hoặc cải tạo mặt bằng không đúng quy định của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Sở Giao thông Vận tải
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tải
trọng cho phép của các tuyến đường trên địa bàn tỉnh (đường quốc lộ, đường tỉnh
lộ, đường liên huyện, liên xã và đường trong các đô thị) để làm căn cứ ban hành
Văn bản chấp thuận vận chuyển đất khi san nền chở đất dư thừa đổ vào nơi quy định
hoặc khai thác đất vận chuyển đắp nền công trình.
b) Cho ý kiến về phương tiện cơ giới thi công, tải
trọng các loại xe phù hợp với cấp đường và cung đường vận chuyển khi cơ quan
ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đắp đất xin ý kiến bằng văn bản.
c) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
của các xe cơ giới, phương tiện thi công vận chuyển đất theo quy định của pháp
luật.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình về
lập phương án cải tạo đất nông nghiệp để sản xuất.
b) Thẩm định, kiểm tra, cho ý kiến về phương án
cải tạo đất nông nghiệp để sản xuất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khi cơ
quan ban hành Văn bản chấp thuận san ủi, đắp đất có văn bản xin ý kiến.
c) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về đất nông nghiệp, mục đích sử dụng đất theo phương án cải tạo mặt bằng để sản
xuất.
5. Công an tỉnh Bắc Kạn
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, các
huyện kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về chở quá tải, vận chuyển đất sai
tuyến đường được quy định trong Văn bản chấp thuận san ủi, đắp đất cấp cho công
trình và đổ đất không đúng nơi quy định.
b) Kiểm tra, xử lý các phương tiện vận chuyển đất
đá đào, đắp thi công công trình không có giấy phép vận chuyển của cấp có thẩm
quyền cấp hoặc các phương tiện thi công đào, đắp không có Văn bản chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, cấp huyện về việc
thu lệ phí, phí cấp phép xây dựng, giấy phép san ủi, đắp đất, phí bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
b) Kiểm tra việc thu các nguồn phí, lệ phí và việc
thu, nộp ngân sách cũng như chi cho việc bảo dưỡng sửa chữa đường, vệ sinh đường
phố, bảo vệ môi trường…
7. Cơ quan thuế
Hướng dẫn và thu nộp các khoản thuế, phí theo
quy định.
II. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Lập Quy hoạch các vị trí đổ đất dư thừa khi
san nền công trình và các vị trí khai thác đất để đắp nền công trình tại các địa
phương cho phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo cảnh quan môi trường.
b) Quản lý và chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng,
Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với Ủy ban nhân dân huyện)
hoặc phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với
Ủy ban nhân dân thành phố), kiểm tra và tổ chức ban hành Văn bản chấp thuận san
ủi, đào đắp đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu san ủi, đào đắp
đất cải tạo mặt bằng trong địa giới hành chính do mình quản lý.
c) Giải quyết các thủ tục về đất đai, cơ sở hạ tầng
và các điều kiện liên quan khác để tổ chức, cá nhân, hộ gia đình san, ủi cải tạo
mặt bằng.
d) Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền.
e) Kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp san, ủi
cải tạo mặt bằng không có Văn bản chấp thuận san ủi, đắp đất hoặc thi công san,
ủi không đúng với Văn bản chấp thuận được ban hành; đổ đất không đúng nơi quy định,
hoặc khai thác đất đắp không đúng vị trí được ban hànhVăn bản chấp thuận khai
thác và quá trình vận chuyển đất gây ô nhiễm môi trường, vượt quá tải trọng…
g) Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường; ký quỹ môi
trường, lệ phí ban hành Văn bản chấp thuận… quản lý các nguồn thu từ san ủi, đắp
đất cải tạo mặt bằng để bảo vệ môi trường.
h) Báo cáo định kỳ, hàng năm về công tác ban
hành Văn bản chấp thuận san, ủi trên địa bàn với Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Xác nhận và giải quyết các thủ tục theo thẩm
quyền đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu san ủi, đắp đất cải tạo mặt bằng
trong khu đất được giao sử dụng trong địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Tiếp nhận các văn bản chấp thuận san ủi, đắp
đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khi tổ chức san, ủi cải tạo mặt bằng
trong địa bàn xã (phường, thị trấn) quản lý để kiểm tra, giám sát trong quá
trình thi công.
c) Kiểm tra, giám sát, lập biên bản xử lý vi phạm
theo thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp vượt thẩm
quyền theo quy định.
d) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc quản lý các vị trí đổ đất dư thừa trong quá trình san nền hoặc
vị trí khai thác đất đắp nền trong địa giới hành chính do mình quản lý.
III. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình trong việc san ủi, đào đắp đất cải tạo mặt bằng để xây dựng công trình,
nhà ở hoặc cải tạo đất để sản xuất nông nghiệp
a) Khi cải tạo mặt bằng có san ủi, đắp đất để
xây dựng công trình, nhà ở và cải tạo đất để sản xuất nông nghiệp phải đề nghị
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận san ủi, đào đắp đất bằng Văn bản.
b) Hoàn thiện các giấy tờ, hồ sơ đề nghị chấp
thuận san ủi, đắp đất theo Quy định này.
c) Thông báo bằng văn bản và kèm theo Văn bản chấp
thuận san ủi, đào đắp, vận chuyển đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi công
san, gạt công trình trước khi thi công san ủi, đắp đất cải tạo mặt bằng.
d) Có trách nhiệm thực hiện đúng theo Văn bản chấp
thuận san ủi, đắp đất được cấp: San nền đúng thiết kế, chấp hành chở đất đúng tải
trọng xe và vận chuyển theo đúng tuyến đường quy định trong Văn bản chấp thuận
được ban hành; bảo vệ môi trường và không làm ảnh hưởng đến các công trình lân
cận.
e) Nộp phí, lệ phí về bảo vệ môi trường, cấp giấy
san ủi, đắp đất, ký quỹ bảo vệ môi trường và các loại phí, lệ phí khác theo quy
định.
g) Có trách nhiệm hoàn công, hoàn thổ công trình
khai thác đất hoặc vị trí đổ đất dư thừa theo quy định.
IV. Xử lý vi phạm trong hoạt động thi công
san ủi, đào đắp đất cải tạo mặt bằng
1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc
bao che cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động
thi công san, ủi cải tạo mặt bằng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật theo quy định của luật cán bộ công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
a) Bị tạm dừng thi công san ủi, đào đắp đất cải
tạo mặt bằng trường hợp chưa có Văn bản cho phép san ủi, đắp đất hoặc thi công
sai Văn bản chấp thuận được ban hành;
b) Bị thu hồi Văn bản chấp thuận trong trường hợp
vi phạm đã bị xử lý nhưng không khắc phục trong thời gian quy định hoặc đã bị xử
lý nhưng cố tình vi phạm;
c) Ngoài việc xử lý nêu trên thì tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm theo quý định của luật pháp, truy cứu trách nhiệm
hình sự và bồi thường thiệt hại cho thi công san ủi, đào đắp đất gây ra.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo dõi, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc tổ chức thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có
phát sinh, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân và đơn vị có liên quan phản ánh về Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Công thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Văn Chí
|