UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 592/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 28 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2017-2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5
năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày
02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 14/TTr-SLĐTBXH, ngày 02/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2017-2020.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, lãnh đạo các Sở, ngành,
đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 592/QĐ-UBND, ngày 28/3/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. THỰC
TRẠNG
Những năm qua, công tác giảm
nghèo luôn được sự quan tâm của Đảng và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh;
nhiều chính sách về an sinh xã hội đã được triển khai hỗ trợ đến người nghèo,
người có thu nhập thấp như: hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, nhà ở, vay vốn
tín dụng, việc làm, dạy nghề, hướng dẫn cách sản xuất, trợ giúp pháp lý,…
Kết quả, đầu năm 2011, toàn
tỉnh có 27.242 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 10,23% và 16.423 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ
6,17%; đến tháng 11/2015, còn 6.751 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 2,43% và 9.122 hộ cận
nghèo, chiếm tỷ lệ 3,29%. Bình quân tỷ lệ giảm nghèo đạt 1,56%/năm; tỷ lệ giảm
hộ cận nghèo đạt gần 0,58%/năm.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn một
số khó khăn hạn chế như: sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, một số địa phương
có lúc chưa thường xuyên và đầy đủ; thu nhập của một bộ phận dân cư, nhất là
nông dân còn thấp, đặc biệt là các xã khó khăn, vùng có đông hộ dân tộc thiểu số;
khoảng cách thu nhập giữa thành thị - nông thôn còn lớn; sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản tại một số vùng thiếu bền vững. Ngoài ra, một số hộ nghèo
chưa thật sự chí thú làm ăn, chậm đổi mới tác phong lao động, còn tâm lý trông
chờ, ỷ lại sự giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng, ý thức và quyết tâm vươn lên
thoát nghèo còn thấp.
Theo kết quả tổng điều tra hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều, đầu năm 2016 toàn tỉnh
có 17.405 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 6,29% và 11.031 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ
3,69%. Đa số hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn với 15.701 hộ, tỷ lệ 6,82%;
hộ nghèo thành thị là 1.704 hộ, tỷ lệ 3,54%.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh chuyển giao kiến thức
cho người nghèo, nâng cao chất lượng dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động
nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo cải thiện
sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh
hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin) nhằm góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh
bình quân 1%/năm, nâng cao điều kiện sống của người nghèo, thu hẹp chênh lệch mức
sống giữa thành thị và nông thôn, giữa người nghèo và cộng đồng dân cư, hạn chế
tái nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo bình quân 1%/năm.
- Phấn đấu 100% hộ nghèo, hộ
cận nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng
Chính sách Xã hội.
- 100% người nghèo, người cận
nghèo khi tham gia học nghề được hỗ trợ miễn phí học nghề.
- 100% lượt người nghèo và
90% lượt người cận nghèo có thẻ bảo hiểm y tế.
- 100% lượt học sinh nghèo,
cận nghèo đến trường được miễn, giảm học phí và các khoản hỗ trợ khác theo quy
định.
- Tập huấn nâng cao năng lực
cho 6.000 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo, cán bộ lao động - thương binh và
xã hội, cán bộ cấp xã và trưởng ấp/khóm, cán bộ ở các cơ quan ban ngành cấp huyện,
cấp tỉnh và các tổ chức đoàn thể có liên quan.
- Hỗ trợ 2.639 hộ nghèo cải
thiện nhà ở theo chính sách quy định tại Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày
10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- 100% người nghèo có nhu cầu
được trợ giúp pháp lý miễn phí.
- 100% cán bộ cấp xã làm
công tác thông tin và truyền thông được đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng,
nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển
cơ sở hạ tầng tại các xã, ấp đặc biệt khó khăn.
- Cải thiện sinh kế và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người
của hộ nghèo (trừ hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội) cuối năm 2020 tăng
lên 1,5 lần so với cuối năm 2015.
- Phấn đấu 95% xã đạt tiêu
chí quốc gia về y tế, 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế.
- Phấn đấu 100% xã có mạng
lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu
học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 80% số xã có cơ sở vật chất trường
học đạt chuẩn nông thôn mới.
- Phấn đấu 75% hộ gia đình
nghèo được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- 100% hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện theo quy định được lắp đặt đầu thu truyền
hình số mặt đất và 70% hộ nghèo được tiếp cận thông tin qua hệ thống loa đài ở
cơ sở.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về chính sách, cơ chế
a) Về chính sách
Triển khai đầy đủ và kịp thời
các chính sách mới và hiện hành.
b) Về cơ chế
- Cơ chế sử dụng nguồn vốn: phân
bổ vốn vay theo khả năng tạo việc làm mới thông qua các dự án vay vốn; ưu tiên
các doanh nghiệp vừa và nhỏ để mở rộng ngành nghề, sản xuất hiệu quả cao, đặc
biệt vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn và những nơi thu hồi đất nông nghiệp
với diện tích lớn.
- Cơ chế phối hợp: tăng cường
sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với Ngân hàng Chính sách Xã hội,
các tổ chức đoàn thể và các địa phương trong việc quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch, các nguồn vốn, dự án vay vốn; trong đó trách nhiệm
của Ngân hàng Chính sách xã hội là lập kế hoạch sử dụng vốn vay hàng năm và quản
lý, cho vay, bảo toàn, tăng trưởng nguồn vốn.
- Cơ chế phân cấp: tăng cường
phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt phân cấp cho cấp huyện
trong việc tổ chức và thực hiện các dự án cho vay đối với các đối tượng trên địa
bàn quản lý, cấp xã trong việc quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và triển khai, thực
hiện chương trình.
- Cơ chế lồng ghép: lồng
ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính
sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững ở các xã, ấp đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng nông thôn
mới và các dự án phát triển kinh tế- xã hội.
- Cơ chế hỗ trợ, tạo sinh kế
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt; hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tự nguyện
đăng ký tham gia dự án thông qua nhóm, hộ cộng đồng. Nguồn vốn thực hiện dự án
từ ngân sách Nhà nước, vốn vay Ngân hàng Chính sách Xã hội, nguồn vốn lồng ghép
thực hiện các chính sách, chương trình, nguồn vốn đối ứng của hộ gia đình. Luân
chuyển trong cộng đồng một phần chi phí hỗ trợ cây trồng, vật nuôi phù hợp với
từng dự án và điều kiện cụ thể của từng đối tượng được hỗ trợ nhằm nhân rộng dự
án cho nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo khác được tham gia; tập huấn, chuyển giao
khoa học - kỹ thuật cho nông dân, hộ nghèo, hộ cận nghèo và nhân rộng các mô
hình giảm nghèo hiện có mang lại hiệu quả.
- Cơ chế giám sát, đánh giá:
tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình cho vay theo các dự án, đặc biệt là các dự án cho vay với số tiền lớn ở
những nơi có nguy cơ rủi ro cao do điều kiện tự nhiên hoặc môi trường kinh
doanh ít thuận lợi. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo và trách nhiệm
của các cấp chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn
vay.
2. Về lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường sự lãnh đạo của
cấp ủy đảng và chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp đối với chương trình
giảm nghèo. Giảm nghèo bền vững phải được xem là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu, phải được đưa vào nghị quyết của cấp ủy, HĐND, UBND các cấp và là tiêu chí
để đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở đảng và chính quyền hàng năm.
- Phát huy vai trò của Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc vận động, định
hướng cho người nghèo vươn lên thoát nghèo.
- Căn cứ vào tình hình thực
tế, hàng năm, các địa phương xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện. Nội dung kế
hoạch phải đặt ra các mục tiêu cụ thể, nêu những mô hình, những dự án thiết thực
hiệu quả, phù hợp với từng nhóm hộ cần triển khai thực hiện trong từng năm, từng
giai đoạn trên cơ sở thực trạng, khả năng của từng hộ nghèo.
3. Về tuyên truyền
Tăng cường công tác tuyên
truyền thông qua tổ chức các cuộc truyền thông, đối thoại về chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác giảm nghèo nhằm nâng cao nhận thức về
công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững và các chính
sách có liên quan để nhân dân hiểu, đồng thuận và thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
Đẩy mạnh tuyên truyền mục
tiêu giảm nghèo sâu rộng đến mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp dân cư và người
dân nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong thực hiện công tác giảm nghèo,
tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của
cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá; vận động người nghèo, cận nghèo phấn đấu
vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà
nước; nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực
tế tại địa phương; khuyến khích, động viên, khen thưởng đối với hộ thoát nghèo,
không tái nghèo; phát động phong trào thi đua "cả tỉnh chung tay vì người
nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau"; tôn vinh doanh nghiệp, tập thể có
nhiều đóng góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững.
Tăng cường công tác tuyên
truyền, khen thưởng các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt mục tiêu thoát nghèo
nhanh và bền vững.
Đề cao vai trò, trách nhiệm
của cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ thực hiện công tác dạy nghề, giải quyết việc
làm và giảm nghèo; tăng cường sự giám sát của nhân dân, của Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể, nhất là ở cơ sở đối với quá trình triển khai thực hiện chương
trình của từng địa phương.
4. Về huy động nguồn lực
Tranh thủ nguồn vốn từ các
chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn hợp pháp khác. Hàng năm, ngân
sách địa phương ưu tiên bố trí để triển khai các dự án của chương trình theo
quyết định của cấp có thẩm quyền như: đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất
khẩu lao động, giảm nghèo, miễn giảm học phí, bảo hiểm y tế, nhà ở,…
Triển khai kịp thời, đầy đủ
các dự án của Trung ương và địa phương có liên quan đến Chương trình; tích cực
vận động sự tham gia của các doanh nghiệp, cộng đồng xã hội, các tổ chức phi
chính phủ,… tham gia hỗ trợ người nghèo. Phát huy nội lực để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng; trong đó, ưu tiên những công trình trọng điểm ở những địa phương có
đông đồng bào dân tộc thiểu số, các địa bàn còn khó khăn. Phát huy nguồn nội lực
của chính người nghèo, vận động họ tích cực lao động, sản xuất, học tập với ý
chí quyết tâm thoát nghèo.
Có chính sách thu hút đầu tư
nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, ưu tiên phát triển các ngành nghề mà địa phương
có lợi thế, nhất là các làng nghề truyền thống; khuyến khích các doanh nghiệp đẩy
mạnh phát triển sản xuất để thu hút lao động thuộc hộ nghèo.
Tích cực vận động các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân, các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh, ngoài nước
tham gia đóng góp Quỹ Vì người nghèo, kết hợp với nguồn vốn xoay vòng của các
đoàn thể để hỗ trợ cho người nghèo có đủ nguồn lực phát triển vươn lên, hạn chế
việc cho không, tránh sự trông chờ, ỷ lại của người nghèo.
Các đoàn thể huy động mọi
nguồn lực và kết nối với các chính sách hiện hành để làm nền tảng triển khai thực
hiện những giải pháp có hiệu quả, giúp hội viên thuộc đoàn thể mình phát triển
sản xuất, tạo việc làm nâng cao thu nhập, thoát nghèo bền vững; xem kết quả giảm
nghèo là tiêu chuẩn để công nhận các hội, đoàn thể vững mạnh.
5. Hỗ trợ người nghèo
phát triển sản xuất nâng cao thu nhập
Thông qua hoạt động hỗ trợ
sinh kế cho hộ nghèo nhằm thực hiện hiệu quả các hoạt động thực hiện phát triển
đa dạng sinh kế, thoát nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, trong đó chú trọng
hỗ trợ sinh kế giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo có việc làm, nâng cao thu nhập,
thoát nghèo bền vững, như: tuyên truyền nâng cao nhận thức; tư vấn, tham vấn hướng
dẫn cách làm ăn; thực hiện công tác khuyến nông - khuyến ngư; hỗ trợ vốn vay, hỗ
trợ dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động,...
Xác định các đối tượng lao động
có thể làm việc tại địa phương, lao động có khả năng và điều kiện làm việc tại
các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh, lao động có thể đi làm việc ở nước
ngoài. Tổ chức tư vấn nâng cao hiệu quả dịch vụ việc làm đối với người lao động.
Tập trung tham vấn có hiệu quả công tác xuất khẩu lao động, từng bước hỗ trợ
lao động đi làm việc tại các thị trường có thu nhập cao; tổ chức hoạt động tham
vấn và kết nối việc làm phù hợp, cần hướng tới việc tận dụng tối đa thời gian
nhàn rỗi của lao động để tìm kiếm thu nhập.
Đẩy mạnh công tác đào tạo
nghề cho người nghèo cần chuyển đổi việc làm theo hướng năng động, đào tạo các
ngành nghề, thị trường đang có nhu cầu hoặc đào tạo nghề theo địa chỉ, đào tạo
nghề để chuyển đổi mô hình phát triển sản xuất, với mục tiêu là có ngay được
thu nhập để dần dần ổn định cuộc sống.
Hỗ trợ vốn vay: Đảm bảo nguồn
vốn cho vay đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo mới có nhu cầu về vốn để phát
triển sản xuất.
Hỗ trợ nguồn lực cho người
nghèo kèm theo nâng cao năng lực về mọi mặt, trong đó, đặc biệt quan trọng là
kiến thức sản xuất, tiếp cận thông tin thị trường và ý thức tiết kiệm trong
sinh hoạt của mỗi hộ gia đình để tích lũy cho sản xuất. Thực hiện các chính
sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo theo hướng tăng cường trợ giúp, tạo điều kiện
cho hộ nghèo tự lực vươn lên thoát nghèo, hạn chế cho không.
Thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo như y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
6. Giải pháp điều hành
a) Nâng cao hiệu quả hoạt động
Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền, sự tham gia phối hợp của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp
trong thực hiện công tác giảm nghèo, công tác quản lý, chỉ đạo điều hành; thường
xuyên củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm
nghèo các cấp; cụ thể hoá Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2016-2020
thành kế hoạch thực hiện giảm nghèo bền vững hàng năm, trong đó, phân công nhiệm
vụ cụ thể và phát huy vai trò trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo
các cấp trong việc theo dõi, hỗ trợ và phối hợp tổ chức thực hiện tốt công tác
giảm nghèo, nắm sát hộ dân để xác định kịp thời các khó khăn, nguyên nhân và
tìm giải pháp hỗ trợ.
b) Hoạt động nâng cao năng lực
công tác giảm nghèo
Phân công đội ngũ cán bộ có
năng lực, tinh thần trách nhiệm, tâm huyết vào hệ thống chỉ đạo, điều hành công
tác giảm nghèo. Cán bộ làm công tác giảm nghèo trong tỉnh cần phải được tổ chức
đào tạo và tập huấn theo hướng chuyên nghiệp, có kiến thức, kỹ năng để đảm nhận
tốt vai trò tham mưu và tổ chức thực hiện tại cơ sở. Trong đó, chú trọng công
tác xã hội đối với người nghèo, quy trình quản lý trường hợp theo cấp độ cá
nhân, gia đình để nhân viên công tác xã hội có điều kiện can thiệp trực tiếp và
kết nối nguồn lực xử lý hỗ trợ người nghèo theo cách tiếp cận đa chiều.
Hàng năm, mỗi huyện, thị xã,
thành phố chọn ít nhất 1 xã để chỉ đạo thí điểm, toàn diện và chuyên sâu về
công tác giảm nghèo, làm cơ sở để Ban công tác giảm nghèo bền vững, xây dựng
nông thôn mới và đô thị văn minh cấp huyện rút kinh nghiệm và nhân rộng trên địa
bàn. Song song đó, thường xuyên theo dõi, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội gắn với công tác giảm nghèo trên địa bàn, vận động nhân dân
giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững.
c) Hoạt động kiểm tra, giám
sát đánh giá
Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở nhằm kịp
thời hỗ trợ các địa phương thực hiện tốt công tác giảm nghèo, cũng như đề xuất
điều chỉnh cơ chế chính sách, giải pháp giảm nghèo cho phù hợp. Các nội dung cần
chú trọng giám sát, đánh giá là: công tác triển khai thực hiện các chính sách,
công tác quản lý hộ nghèo, quản lý cơ sở dữ liệu, công tác tuyên truyền, công
tác điều hành, phân công triển khai, phối hợp, thực hiện,…
d) Công tác bình nghị hộ
nghèo và quản lý cơ sở dữ liệu
Xây dựng ban hành quy chế
xem xét công nhận hộ thoát nghèo, xã nghèo để có cơ sở pháp lý trong chỉ đạo thực
hiện.
Làm tốt công tác điều tra,
rà soát và phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo đúng qui trình, đúng đối tượng,
khách quan, dân chủ, công khai và công bằng; xác định mức độ thiếu hụt, phân
tích cụ thể các nguyên nhân dẫn đến nghèo của từng hộ, nhóm hộ để có giải pháp
trợ giúp thiết thực, hiệu quả. Việc bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo phải thực hiện
theo đúng hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ
liệu phục vụ cho công tác quản lý và đánh giá kết quả thực hiện từ cơ sở đến tỉnh.
Lập hồ sơ quản lý từng trường
hợp hộ nghèo: Lập kế hoạch theo dõi tiến trình phát triển sinh kế của hộ; kết nối
hỗ trợ nguồn lực để đáp ứng nhu cầu thực hiện, triển khai kế hoạch can thiệp, kết
thúc và đánh giá kết quả can thiệp, đảm bảo cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hộ
nghèo một cách toàn diện và hệ thống.
7. Thực hiện tốt các
chính sách, dự án
a) Chính sách y tế, giáo dục
- đào tạo
Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y
tế đối với người thuộc hộ cận nghèo. Có chính sách hỗ trợ, cung cấp dinh dưỡng,
khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn khó khăn;
thực hiện tốt chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa bàn
khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nghèo được cung cấp các dịch vụ
y tế công; tiếp tục hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, viện phí cho người nghèo theo
đúng quy định; phấn đấu 95% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và 100% xã có đủ điều
kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Thực hiện có hiệu quả chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học
tập đối với học sinh nghèo, cận nghèo; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng
ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo; chính sách ưu đãi,
thu hút giáo viên công tác ở vùng xa, các xã khó khăn; khuyến khích xây dựng và
mở rộng “Quỹ khuyến học". Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng các trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, xây dựng trường học đạt chuẩn
quốc gia, tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em thuộc hộ nghèo được học tập; phấn đấu
100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ
để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân và xã có cơ sở vật
chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Chính sách hỗ trợ nhà ở
Tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg, ưu tiên
cho hộ nghèo có người cao tuổi, người khuyết tật, hộ có người bị bệnh hiểm
nghèo, hộ dân tộc thiểu số; thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo” bên cạnh công tác vận động các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp và các
nhà hảo tâm tài trợ, cải thiện chất lượng nhà ở của hộ nghèo; hỗ trợ nhà ở cho
hộ nghèo dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách để hỗ trợ
nhà ở đối với người nghèo ở đô thị trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng,
gia đình, dòng họ.
c) Chính sách hỗ trợ vốn và
trợ giúp pháp lý
Hỗ trợ vốn cho hộ nghèo ổn định
đời sống, phát triển sản xuất, tiếp cận phương thức sản xuất mới, nâng cao dân
trí, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; thực hiện tốt các chương
trình tín dụng về nhà ở, nước sạch cho các hộ nghèo nhất là hộ nghèo, hộ cận
nghèo là người dân tộc thiểu số.
Thực hiện tốt các hoạt động
trợ giúp pháp lý lưu động, tư vấn pháp luật trực tiếp, tạo điều kiện cho người
nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý và thụ hưởng các chính sách về trợ
giúp pháp lý theo quy định.
d) Nước sạch và vệ sinh môi
trường
Tạo điều kiện và hỗ trợ để hộ
nghèo được sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh; đồng thời, tuyên truyền -
phổ biến về kiến thức xử lý nước để có nguồn nước hợp vệ sinh phục vụ sinh hoạt
và đời sống, về sử dụng nhà vệ sinh hợp vệ sinh góp phần bảo vệ môi trường.
đ) Hỗ trợ tiền điện
Thực hiện tốt chính sách hỗ
trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo Quyết định số
28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu giá bán lẻ
điện.
e) Đối với những hộ mới
thoát nghèo: được vay vốn tín dụng theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và được tiếp tục hưởng các chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y tế,
hỗ trợ tiền điện và hỗ trợ nhà ở như hộ nghèo trong 01 năm để thoát nghèo bền vững.
g) Đầu tư hạ tầng nông thôn
theo tiêu chí nông thôn mới
Đẩy mạnh đầu tư, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng cho vùng nông thôn, tạo điều kiện cho người lao động, người nghèo
được thụ hưởng các dịch vụ công, nước sạch, tạo điều kiện thuận lợi cho thúc đẩy
việc học tập, lao động sản xuất, giao lưu kinh tế - văn hoá, giải quyết việc
làm, góp phần giảm nghèo bền vững ở khu vực nông thôn.
h) Chính sách dân tộc và dự
án Chương trình 135
Thực hiện tốt chính sách hỗ
trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề, học nghề, xuất khẩu
lao động, giải quyết việc làm, hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo vùng khó khăn và đặc
biệt khó khăn theo quy định và một số chính sách khác liên quan đến hộ nghèo
dân tộc thiểu số, hộ nghèo sinh sống ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Thực hiện tốt các dự án của
Chương trình 135: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, đa dạng hoá
sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo, nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ
cơ sở ở vùng đặc biệt khó khăn, với mục tiêu tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu
phục vụ sản xuất và dân sinh ở các địa bàn đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ phát triển
sản xuất, nông nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với quy hoạch
sản xuất, khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, góp phần giảm rủi ro
thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống
cho người dân trên địa bàn đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh
kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
bàn; nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp
cận các chính sách, nguồn lực, thị trường. Nâng cao năng lực cho cộng đồng và
cán bộ cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn, ấp đặc biệt khó khăn.
i) Dự án truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
Truyền thông về giảm nghèo:
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông phong
phú, đa dạng và chất lượng về công tác giảm nghèo. Phát triển mạng lưới cán bộ
tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo. Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách về giảm nghèo. Tạo điều kiện giúp mọi người dân, nhất là người nghèo
được tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng. Qua đó, góp phần thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước đến người
dân về công tác giảm nghèo; phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
Giảm nghèo về thông tin: Đào
tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin
và truyền thông tại cơ sở. Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hình,
truyền tải các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm
và các sản phẩm thông tin khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình
và các thông tin thiết yếu khác cho người dân và người nghèo, nhất là cho hộ
nghèo thuộc các dân tộc ít người, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn. Trang
bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã. Xây dựng các
điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời;…
k) Dự án nâng cao năng lực
và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình giảm nghèo
Xây dựng tài liệu và đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tổ chức hội thảo, hội
nghị về giảm nghèo; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần
thiết); rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu
kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm
quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
l) Thực hiện công tác an
sinh xã hội gắn với giảm nghèo
Triển khai thực hiện đầy đủ
và kịp thời các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách trợ cấp xã hội
thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng bị
thiên tai gắn với các chính sách hỗ trợ sản xuất đối với các hộ có khả năng
thoát nghèo; huy động các đoàn thể, các nhà tài trợ, cộng đồng dân cư trợ giúp
nâng cao mức sống cho các hộ không có khả năng thoát nghèo.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện
Chương trình: 909,819 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương:
815,935 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương:
93,884 tỷ đồng;
Ngoài ra, huy động xã hội
hoá, tranh thủ mọi nguồn lực vận động để thực hiện tốt công tác giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực,
tham mưu giúp Ban Chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới
và đô thị văn minh của tỉnh xây dựng và triển khai kế hoạch, đề án giảm nghèo
giai đoạn và hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, tham mưu UBND tỉnh
tổ chức thực hiện, hướng dẫn, truyền thông các chính sách giảm nghèo, an sinh
xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ngành,
các đoàn thể có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, giám sát đánh giá các
hoạt động giảm nghèo, chủ trì thực hiện các chính sách dạy nghề, tạo việc làm,
xuất khẩu lao động. Hướng dẫn công tác rà soát hộ nghèo hàng năm, giữa kỳ, cuối
kỳ, đồng thời tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ về công tác giảm
nghèo cho Ban Chỉ đạo giảm nghèo các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị
trấn và tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan tổng hợp hai
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư các dự án
thuộc chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì thẩm định và tham
mưu cho UBND tỉnh về bố trí vốn sự nghiệp từ nguồn ngân sách địa phương để thực
hiện chương trình hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách.
4. Ngân hàng Chính sách
xã hội
Chủ trì thực hiện các dự án
tín dụng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, đề xuất các giải pháp chính sách tín dụng
với người nghèo. Đối với các hộ vừa được công bố thoát nghèo, thực hiện cho vay
vốn ưu đãi theo qui định để phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững, tránh
tái nghèo. Kết hợp với các địa phương rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn
ưu đãi để có giải pháp thực hiện cho những năm tiếp theo.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì tổ chức triển khai,
thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp
xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo , cận nghèo ở các cấp học
theo quy định và có chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở
vùng xa, vùng khó khăn. Phấn đấu 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ
thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến
thức cho người dân và xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới.
6. Sở Y tế
Chủ trì tổ chức triển khai,
phối hợp với các ngành chức năng để thực hiện dự án hỗ trợ y tế cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình; nghiên cứu
giải pháp hỗ trợ hộ nghèo về y tế phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của địa phương. Phối hợp với các ngành Bảo hiểm xã hội, Lao
động - Thương binh và Xã hội thực hiện Đề án phát triển bảo hiểm y tế toàn dân,
hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng cận nghèo. Thực hiện tốt công tác
truyền thông dân số, vận động các cặp vợ chồng thực hiện tốt kế hoạch hoá gia
đình. Đối với các hộ vừa được công bố thoát nghèo, được tiếp tục mua bảo hiểm y
tế theo quy định để trợ giúp cho người nghèo trong việc chăm sóc sức khỏe nhằm
hỗ trợ người nghèo thoát nghèo bền vững, tránh tái nghèo. Tổ chức quản lý việc
thực hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo, người cận nghèo, người gặp khó khăn
đột xuất theo quy định. Phấn đấu 95% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và 100% xã
có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Xây dựng kế hoạch phối hợp
thực hiện công tác giảm nghèo, hướng dẫn thực hiện một số chính sách, dự án thuộc
ngành quản lý. Chủ trì thực hiện các dự án khuyến nông, khuyến ngư, tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất; phối hợp với các địa
phương tổ chức dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; hỗ trợ phát triển
ngành nghề, hình thành các tổ hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho hộ
nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện chương trình nước sạch, vệ sinh môi
trường nông thôn, trong đó chú trọng đến các đối tượng là hộ nghèo theo quy định.
8. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan đôn đốc các địa phương hoàn
thành các dự án thuộc Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập
lũ giai đoạn 2 và giai đoạn 2 kéo dài. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ
đối với hộ nghèo khó khăn về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày
10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Sở Văn hoá - Thể thao
và Du lịch
Phối hợp với các sở, ngành
có liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ người nghèo thông qua các chương trình
xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở và gia đình văn hoá.
10. Sở Tư pháp
Tổ chức tuyên truyền pháp luật
và tổ chức hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
Phát triển nguồn nhân lực và mạng lưới tổ chức trợ giúp pháp lý tại cơ sở, đặc
biệt là tại các xã vùng sâu, các xã khó khăn, bảo đảm người nghèo khi có nhu cầu
được trợ giúp pháp lý miễn phí, giúp họ nâng cao nhận thức pháp luật, tích cực
tham gia vào công tác giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Kiểm
tra việc thực hiện công tác này trên địa bàn tỉnh.
11. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan trong việc quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai
thực hiện tốt và kịp thời các Quyết định của Trung ương và địa phương, các
chính sách khác liên quan đến hộ nghèo dân tộc thiểu số và hộ nghèo sinh sống ở
vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
12. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các
ban, ngành liên quan để tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước nhằm tạo sự đồng thuận của xã hội cùng thực hiện mục tiêu của kế hoạch; hỗ
trợ người nghèo, cận nghèo thiếu hụt về tiêu chí tiếp cận thông tin.
13. Sở Công thương
Chủ trì, thực hiện các dự án
khuyến công; hỗ trợ sản xuất và các chính sách khác liên quan đến hộ nghèo, cận
nghèo.
14. Cục Thống kê
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các ngành, địa phương hướng dẫn, triển khai công tác điều
tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo, tính tỷ lệ lao động qua đào tạo, nhu cầu việc
làm hàng năm; công bố tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, tỷ lệ lao động qua đào tạo,
nhu cầu về việc làm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương.
15. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Triển khai kế hoạch ứng phó
với biến đổi khí hậu, trong đó tập trung phối hợp với các đơn vị liên quan đề
xuất các giải pháp hỗ trợ và tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các hộ
dân tiếp cận và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu của địa phương hiện
nay.
16. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên
Tiếp tục có kế hoạch lồng
ghép các mục tiêu của Chương trình giảm nghèo vào kế hoạch, dự án thực hiện các
cuộc vận động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Tập huấn cho hội
viên, đoàn viên hiểu biết về khoa học kỹ thuật; nhân rộng các mô hình cá nhân,
tập thể làm kinh tế giỏi.
Phân công thành viên của các
đoàn thể phối hợp với các ngành tham gia tuyên truyền sâu rộng các chính sách
xã hội, chính sách giảm nghèo, chính sách đối với hộ cận nghèo của Đảng và Nhà
nước đến người dân; giới thiệu các mô hình giảm nghèo hiệu quả, giúp đỡ, hướng
dẫn cách làm ăn cho các hộ nghèo và đặc biệt các hộ nghèo là người dân tộc thiểu
số, giúp họ vươn lên thoát nghèo bền vững.
Phối hợp với chính quyền các
cấp trong việc vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, bảo hiểm y
tế, khám chữa bệnh miễn phí, học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo, học sinh
có hoàn cảnh khó khăn, trang bị phương tiện xe lăn, xe lắc và hỗ trợ sinh kế
cho người khuyết tật,…