ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2017/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
06 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/ 4/
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/ 12/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng ... năm
2017 và thay thế Quyết định số 76/2004/QĐ-UBND ngày 17/11/2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức
năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm: Tổng hợp
về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất
về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong
nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ Phi Chính phủ
nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; tổng hợp
và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH TRÀ VINH
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh; kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn
đầu tư công thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục dự
án kêu gọi đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối
tài chính; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền
vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo văn
bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng,
Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống nhất
ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và
chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6
tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện
các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới
phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính
sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; chương trình,
kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm trên địa
bàn tỉnh;
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với quy hoạch
đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt
theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực
hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân
sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế
hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc
nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu
tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
Ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát
đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra,
giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt
động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng
dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các Sở, Ban, ngành xây dựng danh mục và nội
dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn
đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều Sở,
Ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu
quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ
sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối
với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động
đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu
thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án
thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng
hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình
phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu mối theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai chính sách, chương trình, kế hoạch
công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ
tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ
sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm
quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng
hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của
các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ thống thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư
nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ
chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương
trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương
trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy
hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là người đứng
đầu Sở Kế hoạch và Đầu tư, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Kế hoạch và
Đầu tư; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Phó Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng
và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức
cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
d) Phòng Đăng ký kinh doanh;
đ) Phòng Kinh tế;
e) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư;
g) Phòng Khoa giáo, Văn xã.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư: gồm 02 đơn vị
a) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh
nghiệp;
b) Trung tâm Thẩm định Dự án đầu tư.
Điều 5. Biên chế công chức
và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của
Sở Kế hoạch và Đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư (việc tăng số lượng phòng chuyên
môn, nghiệp vụ không làm tăng biên chế công chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư);
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người
làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Ban hành quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc và các đơn vị trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nêu tại Khoản 2, Khoản 3
Điều 4 Quy định này theo quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế công chức, số
lượng người làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp
phòng đảm bảo theo quy định hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh./.