ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
31 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
10 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020; Luật Đầu tư công năm 2019; Luật Ngân sách nhà nước năm
2015; Luật Đấu thầu năm 2013; Luật Xây dựng năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021
của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022
của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022
của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT , ngày
25/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thân hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo đề nghị của Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh tại Tờ trình số 132/TTr-VPĐP ngày 07/3/2023; Báo cáo thẩm định số
37/BC-STP ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2023.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ ngành: KHĐT, TC, TP, NNPTNT, (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh (b/c);
- QCT, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ các CTMTQG của tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông;
- V0, V1, NLN3, TH4;
- Lưu: VT, NLN1 (5b-QD 21).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2023/QĐ-UBND ngày 31/3/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau
đây gọi tắt là Chương trình xây dựng nông thôn mới) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoặc có liên
quan trong quá trình quản lý, thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Nguyên tắc trong phân
cấp quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
1. Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số
27/2022/NĐ-CP).
2. Phân cấp rõ trách nhiệm, đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các chủ thể có liên quan để đảm bảo tính chủ động trong triển
khai thực hiện, sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, địa phương trong
việc quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Chương II
LẬP VÀ GIAO KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 4. Lập và giao kế hoạch thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 5 năm
1. Việc lập kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 5 năm của tỉnh được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính
phủ giao kế hoạch các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm.
2. Căn cứ lập kế hoạch, nội dung kế hoạch: Thực hiện
theo khoản 2, khoản 3, Điều 6, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
3. Trình tự lập và giao kế hoạch:
a) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao mục
tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm;
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm; Nghị quyết của HĐND tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách nhà nước thực hiện từng chương trình MTQG và các văn bản có liên
quan, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 05
ngày làm việc (kể từ khi nhận được Quyết định) kịp thời thông báo, hướng dẫn cơ
quan chủ trì chương trình (cơ quan tham mưu giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới), cơ quan chủ trì dự án
thành phần (cơ quan được cấp có thẩm quyền giao thực hiện các dự án, tiểu dự
án, nội dung thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới) và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quy định hiện hành và tình hình thực
tế đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn 5 năm cho
Chương trình xây dựng nông thôn mới.
b) Cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự
án thành phần có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện, cấp xã và các
đơn vị liên quan dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ chi tiết thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 5 năm theo từng nội dung, hoạt
động, dự kiến mức vốn bố trí, cơ cấu nguồn vốn theo từng hoạt động; tỷ lệ dự án
đầu tư thực hiện theo cơ chế đặc thù; danh mục dự án đầu tư ưu tiên (nếu có) để
gửi cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Căn cứ đề xuất của UBND cấp huyện và các đơn vị
liên quan, cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần dự kiến
kế hoạch phân bổ vốn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo
chức năng nhiệm vụ.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và
các đơn vị có liên quan tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn; tổng
hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch Chương trình xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 5 năm, xem xét khả năng lồng ghép giữa các chương trình, dự án và các nguồn
vốn khác (nếu có) đảm bảo quy định và các giải pháp thực hiện để báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh xem xét, thông qua.
d) Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và cơ quan chủ trì chương trình tham
mưu UBND tỉnh giao mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 5 năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện; đồng
thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (cơ quan chủ trì Chương trình xây dựng nông thôn mới ở Trung ương).
Điều 5. Lập và giao kế hoạch thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới hằng năm
1. Việc lập kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện
cùng thời điểm lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công
và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Nội dung, căn cứ lập kế hoạch: Thực hiện theo
khoản 2, khoản 4 Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
3. Trình tự lập kế hoạch:
a) UBND cấp xã tổ chức triển khai lập kế hoạch thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới (bao gồm cả nội dung thực hiện
chương trình có sự tham gia của cộng đồng) cùng với quá trình lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm cấp xã; đề xuất thực hiện các nội dung, hoạt
động, danh mục công trình và kế hoạch vốn đầu tư hằng năm cho các dự án từ
thôn, trình HĐND cấp xã thông qua; gửi UBND cấp huyện tổng hợp trước ngày 10
tháng 7 hàng năm và theo quy định tại các văn bản hướng dẫn khác có liên quan (việc
lập kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp xã được quy định
tại Điều 6 của Quy định này).
b) UBND cấp huyện tổ chức lập kế hoạch, đề xuất nội
dung, nhiệm vụ, hoạt động, dự kiến nguồn vốn bố trí theo từng hoạt động; rà
soát, tổng hợp kế hoạch của cấp xã vào kế hoạch của huyện, thẩm định kế hoạch
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới hàng năm, trình Thường trực HĐND
cấp huyện cho ý kiến trước khi gửi cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ
trì dự án thành phần; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trước
ngày 15 tháng 7 hàng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh.
c) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh tổ chức lập kế hoạch,
đề xuất nội dung hoạt động, danh mục dự án của đơn vị (nếu có), gửi cơ
quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần; đồng thời gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hằng năm để tổng hợp, xây dựng
kế hoạch chung toàn tỉnh.
d) Cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự
án thành phần có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch từ các sở, ngành, địa phương và
xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh của chương trình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hằng năm.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần tổng
hợp kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh, trình UBND
tỉnh để báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến; kế hoạch thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới hằng năm được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, các Bộ, ngành là cơ quan chủ trì Chương trình xây dựng nông thôn mới
ở Trung ương trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.
e) Đối với những đề án, nhiệm vụ thuộc nội dung dự
án thành phần được cấp có thẩm quyền giao đột xuất, đơn vị được giao chủ trì có
trách nhiệm tổng hợp gửi cơ quan chủ trì và gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp bổ sung kế hoạch chung của tỉnh.
4. Giao kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới hằng năm:
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao mục
tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì chương
trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và các đơn vị có liên quan tổng hợp mục
tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn, cơ cấu vốn đầu tư phát triển, kinh phí
sự nghiệp, nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn đối ứng ngân sách địa phương, khả
năng lồng ghép giữa các chương trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có)
đảm bảo quy định và các giải pháp thực hiện để báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình
HĐND tỉnh quyết định.
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định giao kế
hoạch của UBND tỉnh, UBND cấp huyện giao mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách
nhà nước hằng năm chi tiết theo dự án thành phần thuộc Chương trình xây dựng
nông thôn mới; cơ cấu vốn đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp, nguồn vốn ngân
sách tỉnh, nguồn vốn đối ứng ngân sách địa phương (cấp huyện, cấp xã) và
các nguồn vốn khác (nếu có); danh mục dự án đầu tư thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới cho các cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
Điều 6. Phương pháp lập kế hoạch
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia có sự tham gia của cộng đồng
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP .
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
Điều 7. Phân cấp chung quản lý
thực hiện Chương trình
1. Cấp tỉnh:
a) Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia của
tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc
liên quan đến quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh điều phối, tổng hợp
nội dung liên quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ;
c) Các sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc
gia của tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện các dự án thành phần thuộc Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
d) Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh là cơ
quan thường trực Chương trình xây dựng nông thôn mới có nhiệm vụ giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh quản
lý, tổ chức thực hiện, giám sát tổng thể về kết quả thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; chủ trì thực hiện dự án thành phần, nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh về thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cấp huyện: Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu
quốc gia cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, quản lý, điều hành
và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
3. Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban Quản
lý thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp xã (Ban Quản lý xã),
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới trên địa ban cấp xã; chỉ đạo các thôn thành lập Ban phát triển thôn do
cộng đồng dân cư bầu, hoạt động theo quy chế do cộng đồng dân cư thống nhất và
được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận.
Điều 8. Phân cấp quản lý dự án
đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
1. Chủ đầu tư
a) Cấp tỉnh: Chủ tịch UBND tỉnh giao các Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành làm chủ đầu tư các dự án do cấp tỉnh quản
lý.
b) Cấp huyện: UBND cấp huyện căn cứ tính chất, quy
mô của dự án, giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc các phòng, ban chuyên
môn cấp huyện làm chủ đầu tư các dự án sau:
Các dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh đầu tư Chương
trình xây dựng nông thôn mới có quy mô cấp huyện; quy mô liên xã trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố; dự án phạm vi liên thôn có kỹ thuật phức tạp; dự án
có kỹ thuật phức tạp, ngoài khả năng quản lý của cấp xã; dự án quy định tại điểm
c, khoản này nhưng Ban quản lý cấp xã không đủ năng lực thực hiện (có văn bản
của UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
hoặc các phòng, ban chuyên môn cấp huyện làm chủ đầu tư);
Các dự án sử dụng các nguồn vốn ngoài vốn ngân sách
đầu tư Chương trình xây dựng nông thôn mới được UBND tỉnh giao cụ thể cho cấp
huyện trong kế hoạch đầu tư công hằng năm;
Các dự án sử dụng nguồn thu ngân sách huyện (do
huyện quyết định).
c) Cấp xã: UBND cấp xã thành lập Ban quản lý cấp xã
để giao làm chủ đầu tư đối với các dự án:
Các dự án nằm trên địa bàn 01 đơn vị hành chính cấp
xã, do UBND cấp xã quản lý, có kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình hoặc các thiết kế sẵn có đã áp dụng trên địa bàn cấp huyện (theo
quy định tại Điều 14, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP);
Các dự án sử dụng các nguồn vốn ngoài vốn ngân sách
được UBND huyện giao cụ thể cho xã trong kế hoạch đầu tư công hằng năm.
2. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu
tư
Các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia
không phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều
18 Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019.
3. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc
thù: Thực hiện theo Điều 16, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP và các quy định, hướng
dẫn có liên quan.
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng không thực hiện
theo cơ chế đặc thù: Thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng.
4. Quyết toán vốn đầu tư: Thực hiện theo quy định
hiện hành.
Điều 9. Phân cấp quản lý dự án
hỗ trợ phát triển sản xuất
1. Thành lập Hội đồng thẩm định
a) Đối với các dự án, kế hoạch liên kết
UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định
do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Chủ tịch Hội đồng để thẩm
định dự án liên kết thực hiện trên địa bàn từ 2 huyện, thị xã, thành phố trở
lên; các thành viên là lãnh đạo UBND cấp huyện nơi có dự án, kế hoạch liên kết
và lãnh đạo các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Văn phòng điều
phối nông thôn mới tỉnh; các ngành, lĩnh vực chuyên môn và chuyên gia độc lập
hoặc các thành phần khác (nếu cần thiết).
b) Đối với các dự án, phương án sản xuất của cộng đồng
UBND huyện quyết định thành lập Tổ thẩm định do 01
đồng chí lãnh đạo UBND huyện phụ trách lĩnh vực nông nghiệp làm Tổ trưởng; các
thành viên là lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đề xuất của cộng đồng, lãnh đạo các
phòng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Kinh tế, Tài chính - Kế hoạch, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Dân tộc, Văn phòng điều phối nông thôn mới cấp huyện;
các ngành, lĩnh vực chuyên môn và chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác (nếu
cần thiết).
2. Quyết định phê duyệt dự án
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án
liên kết thực hiện trên địa bàn từ 2 huyện, thị xã, thành phố trở lên; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án liên kết thực hiện trên địa bàn 01
huyện, thị xã, thành phố.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
phê duyệt dự án, kế hoạch thực hiện trên địa bàn 2 xã (thuộc huyện, thị xã,
thành phố) trở lên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt dự
án, kế hoạch thực hiện trên địa bàn xã mình.
3. Quyết toán kinh phí dự án: Thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Thực hiện báo cáo
Chương trình xây dựng nông thôn mới
Cơ quan chủ trì dự án thành phần, chủ đầu tư, UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới; và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (5
năm, hàng năm, 6 tháng, quý và hàng tháng) hoặc đột xuất, gửi về cơ quan chủ
trì chương trình để tổng hợp, Đồng thời, thực hiện cập nhật, báo cáo dữ liệu chỉ
số, biểu mẫu về giám sát, đánh giá các chương trình theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
Thời gian thực hiện báo cáo đảm bảo theo quy định
chung của Chính phủ, UBND tỉnh, Cơ quan chủ quản chương trình.
Điều 11. Công khai thông tin về
Chương trình xây dựng nông thôn mới
1. Cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự
án thành phần, các cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc công khai thông tin về
Chương trình xây dựng nông thôn mới theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Nội dung, hình thức, thời hạn công khai thông
tin về Chương trình xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại khoản 2,
khoản 3, Điều 29 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Ban Chỉ đạo các
chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh
1. Chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Điều phối hoạt động của các sở, ban, ngành liên
quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện trong quản lý và điều hành thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Điều 13. Trách nhiệm của Văn
phòng điều phối nông thôn mới tỉnh (cơ quan chủ trì Chương trình xây dựng nông
thôn mới)
1. Giúp UBND tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới theo chức năng, nhiệm vụ được phân công quản
lý; chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh về việc quản lý, đôn đốc
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới được giao.
2. Tham mưu UBND tỉnh trong việc chỉ đạo triển
khai, thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; tham mưu
UBND tỉnh các nội dung liên quan đến các kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ, ngành trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới.
3. Lập kế hoạch thực hiện và đề xuất các giải pháp
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 5 năm và hằng năm; dự
kiến phương án phân bổ ngân sách tỉnh giai đoạn 5 năm và hằng năm, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai các hoạt động
của Chương trình xây dựng nông thôn mới cho các sở, ban, ngành liên quan và địa
phương thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo
dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
6. Tổng hợp báo cáo kết quả tình hình thực hiện
Chương trình dựng nông thôn mới (giai đoạn 5 năm, hàng năm, 6 tháng, quý và
hàng tháng) hoặc đột xuất, báo cáo UBND tỉnh, các Bộ, ngành theo quy định;
báo cáo đánh giá đột xuất tình hình thực hiện khi có những vấn đề phát sinh
ngoài dự kiến hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của
UBND tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh có liên quan đến
Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Điều 14. Trách nhiệm các cơ
quan tham mưu tổng hợp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và cơ quan chủ
trì Chương trình xây dựng nông thôn mới tham mưu hướng dẫn lập, tổng hợp, xây dựng
phương án phân bổ vốn, giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 5 năm và hằng năm.
b) Phối hợp với cơ quan chủ trì Chương trình xây dựng
nông thôn mới tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình hằng năm, giữa kỳ,
kết thúc giai đoạn hoặc đột xuất theo quy định.
c) Tham gia với các đơn vị liên quan giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện chương trình, dự án của các sở, ngành, địa phương theo kế
hoạch.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan chủ
trì Chương trình xây dựng nông thôn mới hướng dẫn lập, tổng hợp, xây dựng
phương án phân bổ vốn, giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 5 năm và hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan căn
cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự
nghiệp hàng năm theo phân cấp thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
theo quy định; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí
sự nghiệp thực hiện Chương trình.
c) Phối hợp với cơ quan chủ trì Chương trình xây dựng
nông thôn mới tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình hằng năm, giữa kỳ,
kết thúc giai đoạn hoặc đột xuất theo quy định.
d) Tham gia với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình, dự án của các sở, ngành, địa
phương theo kế hoạch.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan chủ trì dự án thành phần
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dự
án thành phần thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới gửi Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch chung.
2. Phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
lập kế hoạch, thực hiện và hướng dẫn công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá các dự án thành phần trên
địa bàn tỉnh.
3. Trực tiếp triển khai các dự án, nội dung hoạt động
được phân công; hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực hiện các dự án thành phần
thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí phần trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ của dự án đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất
thoát; quyết toán nguồn kinh phí này theo đúng quy định.
5. Phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
xác định chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần theo quy định.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá các
dự án thành phần thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định, gửi về
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh để tổng hợp chung.
Điều 16. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, tổ chức đoàn thể thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
1. Phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh,
cơ quan chủ trì dự án thành phần và các địa phương trong xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn nghiệp vụ triển
khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới cho UBND cấp huyện và UBND cấp
xã theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh tham gia phối hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức huy động các nguồn lực hợp pháp khác để
thực hiện các nội dung, dự án thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới thuộc
trách nhiệm chuyên môn được giao.
4. Thực hiện kế hoạch, sử dụng kinh phí được giao
đúng mục đích, có hiệu quả, quyết toán kinh phí theo quy định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo; kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo mục tiêu, nhiệm vụ,
tiến độ các hoạt động, dự án được giao.
2. Triển khai xây dựng kế hoạch, tổng hợp kế hoạch
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; đồng thời bố trí
kinh phí đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương theo tỷ lệ quy định để thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới.
3. Tổng hợp và gửi quyết định do UBND cấp huyện, cấp
xã phê duyệt dự án thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới về Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh để theo dõi và tổng
hợp.
4. Chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn sử dụng kinh
phí được giao theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới
và các quy định về quản lý ngân sách và tài chính.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá các
dự án thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định, gửi
về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, cơ quan chủ trì dự án thành phần để
tổng hợp.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu kinh phí giai
đoạn 5 năm và hằng năm thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn, gửi UBND cấp huyện tổng hợp.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch theo đúng mục
tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao; tổ chức thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
3. Tổng hợp và gửi quyết định phê duyệt các dự án
thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới theo phân cấp về UBND cấp huyện để tổng
hợp và gửi các sở ngành liên quan theo quy định tại khoản 3, Điều 17 Quy định
này.
4. Sử dụng kinh phí của Chương trình xây dựng nông
thôn mới theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn bảo đảm hiệu quả, tiết
kiệm, đúng với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu trách
nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
5. Tổ chức huy động, quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán nguồn vốn huy động khác thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo
đúng quy định.
6. Tuyên truyền, vận động sự tham gia cộng đồng dân
cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; đồng thời phát huy vai
trò giám sát của cộng đồng đối với Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hằng năm, giữa
kỳ, kết thúc chương trình) hoặc đột xuất cho cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này nếu
có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.