ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 867/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
03 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO TỒN, TÔN TẠO VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN
HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa năm 2001; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15/07/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá
trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại: Tờ
trình số 152/TTr-SVHTT ngày 24/02/2022; Báo cáo số 284/BCSVHTT ngày 21/02/2022
và Tờ trình số 162/TTr-SVHTT ngày 01/3/2022; Văn bản số 2699/SVHTT-QLDS ngày
10/11/2022 về việc tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia góp ý của các đồng chí
thành viên UBND tỉnh cho ý kiến về Đề án và dự thảo Quyết định phê duyệt Đề án
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử văn hóa và danh
lam thắng cảnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030; Tờ trình số 144/TTr-SVHTT
ngày 24/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án bảo
tồn, tôn tạo và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử văn hóa và danh lam
thắng cảnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Mục tiêu của Đề án
1.2. Mục tiêu chung
Bảo tồn và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử,
văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, góp phần xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động bảo
tồn, phát huy giá trị các di tích.
1.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Tổ chức kiểm kê, rà soát toàn bộ di tích trên địa
bàn tỉnh theo định kỳ 5 năm một lần theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
Nghiên cứu, bổ sung, chỉnh lý hoàn thiện đầy đủ hồ sơ di tích; Đồng bộ cơ sở dữ
liệu khoa học về các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh đã xếp hạng
và di tích trong Danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
(2) Xây dựng các chương trình nghiên cứu, khai quật
khảo cổ học tại các di tích phục vụ cho công tác bảo tồn, tu bổ, tôn tạo và
phát huy giá trị di tích.
(3) Xây dựng hoàn thiện quy chế quản lý, bảo tồn và
phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
(4) Hoàn thiện Hồ sơ đề cử “Quần thể di tích và
danh thắng Yên Tử - Vĩnh Nghiêm - Côn Sơn, Kiếp Bạc” trình UNESCO công nhận là
di sản thế giới.
(5) Lập hồ sơ, thẩm định trình xếp hạng các di tích
cấp tỉnh; Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích cấp quốc gia và di tích quốc gia đặc
biệt.
(6) Phấn đấu 100% di tích được cắm biển báo, biển
chỉ dẫn và được xây dựng các biển nội quy hoạt động, biển bảng tuyên truyền giới
thiệu về di tích.
(7) Tiếp tục triển khai các dự án thành phần thuộc
các Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị các di tích quốc gia đặc biệt
đã được phê duyệt. Thường xuyên bảo quản, tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di
tích được xếp hạng cấp quốc gia, cấp tỉnh.
(8) Tổ chức tập huấn; tuyên truyền phổ biến pháp luật
về di sản văn hóa và nâng cao nhận thức cho tất cả các đối tượng quản lý di sản
và những người trực tiếp trông coi, bảo vệ tại di tích và cộng đồng.
(9) Tiếp tục triển khai số hóa di sản văn hóa trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng
bá, phát huy giá trị của di tích.
2. Nhiệm vụ và giải pháp, trong
công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử văn hóa
và danh lam thắng cảnh tỉnh Quảng Ninh
2.1. Xây dựng quy chế quản lý, bảo tồn và phát
huy giá trị di tích
- Xây dựng quy chế quản lý di tích phù hợp cho từng
loại hình di tích, di tích là các công trình thuộc sở hữu tư nhân (nhà thờ họ),
di tích do ngành trực tiếp quản lý; di tích đã xếp hạng quốc gia đặc biệt, quốc
gia...
- Phân cấp trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền
các cấp, cơ quan chuyên môn, Ban Quản lý di tích, tổ chức, cá nhân, cộng đồng
trong việc quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích.
2.2. Nâng cao vai trò cộng đồng trong quản lý, bảo
vệ di tích
- Đối với cộng đồng địa phương: hướng dẫn cụ thể,
quy định rõ trách nhiệm phạm vi nội dung các phần việc do cộng đồng đảm nhiệm;
Phát huy vai trò tự quản cộng đồng trong quản lý các di tích; Tăng cường việc
giám sát của cộng đồng trong công tác bảo tồn di tích.
- Nâng cao nhận thức của người dân về giữ gìn, tu bổ,
tôn tạo, phát huy di tích, tạo môi trường sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng.
- Đối với cộng đồng khách tham quan du lịch: Hướng
dẫn, tuyên truyền người hành hương, khách tham quan trong việc bảo vệ di tích.
Nâng cao nhận thức về bảo vệ di tích, bảo vệ môi trường ở di tích, khai thác
phù hợp tiềm năng di tích, góp phần bảo tồn phát huy giá trị di tích.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ chế, chính
sách đặc thù để thu hút, khuyến khích sự quan tâm, đầu tư từ các nguồn lực xã hội
trong hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, tham mưu đưa các chỉ tiêu cụ thể vào Nghị
quyết của các cấp ủy Đảng; xây dựng kế hoạch, chương trình hành động của các cấp
chính quyền, sở, ngành chuyên môn để triển khai thực hiện các mục tiêu cụ thể.
- Cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng thành
chương trình, hoạt động cụ thể, sát thực tiễn. Coi nhiệm vụ bảo tồn, phát huy
giá trị di sản văn hóa là nhiệm vụ có tính chiến lược lâu dài nhưng cũng là nhiệm
vụ thường xuyên, trọng tâm.
2.3. Bảo quản, tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp
di tích được xếp hạng
- Tổ chức khoanh vùng cắm mốc giới bảo vệ di tích;
tổ chức kiểm kê, rà soát, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích theo đúng tiêu
chí và các quy trình, quy định để tạo lập hành lang, cơ sở pháp lý cho công tác
quản lý, phân cấp quản lý di tích.
- Phục dựng, bảo tồn phát huy các giá trị di sản văn
hóa phi vật thể và không gian văn hóa gắn liền với di tích.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học về di
tích và bảo tồn di tích; Lập và lưu trữ hồ sơ khoa học về di tích; nghiên cứu
khoa học chuyên ngành bảo tồn di tích; tổ chức các hội thảo khoa học có giá trị
thực tiễn; quy trình công nghệ và kỹ thuật bảo tồn di tích, bảo quản, phục chế
hiện vật...
- Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý di tích và quản
lý chất lượng bảo tồn, tu bổ di tích. Nâng cao năng lực của các tổ chức, cá
nhân quản lý chất lượng hoạt động bảo tồn, tu bổ di tích đối với từng loại hình
di tích.
- Thu hút đầu tư xây dựng đồng bộ, hệ thống các điểm,
khu di tích đặc trưng, tiêu biểu thành "bảo tàng ngoài trời", quần thể
công trình quy mô lớn để hình thành các sản phẩm văn hóa - du lịch mang tính đặc
trưng, thương hiệu tạo sự đột phá, sức hấp dẫn nhân dân và du khách trong và
ngoài nước.
- Tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nguồn
kinh phí nhà nước, gắn với việc huy động, khai thác các nguồn lực từ xã hội trong
việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa.
2.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện để cán bộ quản
lý di sản, hướng dẫn viên (tại di tích), lao động nghiệp vụ tham gia các lớp
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng (ngắn hạn và dài hạn), tập huấn nâng cao năng lực,
trình độ kỹ năng nghiệp vụ về chuyên môn và công tác quản lý di sản.
- Nghiên cứu chính sách ưu đãi thu hút nguồn lực
chuyên gia và nghệ nhân chất lượng cao đóng góp cho Quảng Ninh trong tu bổ, tôn
tạo, phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
2.5. Tuyên truyền quảng bá, giáo dục giá trị hệ
thống di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Tuyên truyền sâu rộng đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực di sản văn hóa bằng nội dung
và hình thức phù hợp với từng địa bàn và các thành phần dân tộc.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xúc tiến
quảng bá cho các khu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh trong kế hoạch
xúc tiến quảng bá du lịch chung của tỉnh; xây dựng bộ nhận diện thương hiệu cho
từng khu, điểm di tích đi liền với việc phát triển hệ thống ấn phẩm, vật phẩm
quảng bá... Tổ chức các hoạt động kinh doanh hàng hóa lưu niệm và sản vật gắn với
quảng bá, xây dựng hình ảnh lan tỏa giá trị di tích.
- Tăng cường quảng bá, giới thiệu rộng rãi hệ thống
di tích thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện bố trí từ ngân sách Nhà nước
trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương. Lồng ghép kinh
phí từ các chương trình, đề án liên quan; huy động các nguồn xã hội hóa, các
nguồn hợp pháp khác (nếu có) theo quy định.
4. Thời gian thực hiện:
2022-2030.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo
thực hiện đề án; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, nắm tình hình và đôn đốc
các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện các mục tiêu các nhiệm vụ trong Đề án.
- Hàng năm, căn cứ nguồn vốn đầu tư, khả năng kinh
phí huy động xã hội hóa, Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố khảo sát, đánh giá cụ thể
thực trạng xuống cấp của di tích, xây dựng kế hoạch bảo quản, tu bổ, chống xuống
cấp di tích trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo theo quy định hiện
hành.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công
tác bảo tồn, tu bổ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở,
ngành liên quan, hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn lực, vốn
đầu tư; tham mưu xây dựng phương án xã hội hóa thực hiện các nhiệm vụ của Đề án
theo quy định.
5.3. Sở Tài chính: Thẩm định dự toán kinh phí do
các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cho
cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách nhà nước theo phân cấp để thực hiện theo quy
định. Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện Đề án
theo quy định.
5.4. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao khảo sát, thẩm định hồ sơ thiết kế đảm bảo đúng quy trình, quy định của Luật
Di sản văn hóa và các văn bản pháp luật về xây dựng.
5.5. Sở Du lịch: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao và các đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp để quản lý, bảo vệ, tôn
tạo, khai thác hợp lý, và phát huy giá trị tài nguyên du lịch là hệ thống di
tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương.
5.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét thu hồi, giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tích
trên địa bàn tỉnh theo quy định; hướng dẫn các quy trình, thủ tục liên quan đến
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tích; việc lập và xác nhận
vào bản đồ khoanh vùng bảo vệ di tích.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các sở
ngành, địa phương có liên quan đề xuất triển khai các nhiệm vụ, dự án bảo vệ
môi trường đối với di tích; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với di tích.
5.7. Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn, tổng hợp
đề xuất và tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh đảm
bảo đúng quy định.
5.8. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các sở,
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham gia xác định
vị trí việc làm; tổ chức đào tạo bồi dưỡng, đối với đội ngũ cán bộ hoạt động
trong lĩnh văn hóa nói chung, di sản văn hóa nói riêng.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu
trong công tác quản lý, tôn tạo, tu bổ, phát huy giá trị đối với các di tích là
cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo.
5.9. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan tham mưu cho tỉnh mời và đón tiếp các cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài tại Việt Nam đến tham dự các sự kiện văn hóa do tỉnh chủ trì tổ chức.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức các
hoạt động văn hóa đối ngoại nhằm quảng bá, giới thiệu về nội dung, giá trị của
hệ thống di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn và văn hóa
liên quan trong và ngoài nước.
5.10. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, giới thiệu về di sản văn hoá của tỉnh cho giáo viên và học
sinh; Chủ trì tham mưu thực hiện dạy học tích hợp nội dung giáo dục di sản vào
các môn học, tài liệu giáo dục địa phương theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
hướng dẫn các cơ sở giáo dục tổ chức các hoạt động ngoại khóa với hình thức phù
hợp để học sinh nâng cao kiến thức về lịch sử văn hóa, nghệ thuật, di sản văn
hóa dân tộc, chăm sóc giữ gìn, bảo vệ di tích, tham quan bảo tàng và các thiết
chế văn hóa.
- Nghiên cứu chọn lựa đưa một số trò chơi, trò diễn
dân gian, các làn điệu dân ca, dân vũ vào các chương trình ngoại khóa ở trường.
5.11. Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện các
nhiệm vụ, chức năng liên quan tới quản lý thông tin, tuyên truyền trên mạng xã
hội và các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động bảo tồn và phát huy giá
trị hệ thống di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
5.12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh: Bảo vệ, giữ gìn di tích được giao quản lý, sử dụng; thực hiện
các biện pháp bảo vệ an toàn cho di tích, kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn nguy
cơ gây hủy hoại di tích và thông báo cho Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về văn hóa nơi gần nhất; Đối với di tích có thể tham quan, quảng
bá, tổ chức, phối hợp tổ chức cho tổ chức, cá nhân tham quan, nghiên cứu di sản
văn hóa gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh theo quy định.
5.13. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam: Bảo vệ, giữ gìn di tích được giao quản lý, sử dụng; thực hiện các biện
pháp bảo vệ an toàn cho di tích, kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ gây hủy
hoại di tích và thông báo cho Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về văn hóa nơi gần nhất; Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham
quan, du lịch, nghiên cứu liên quan đến hệ thống di tích do ngành quản lý theo
quy định.
5.14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Đưa nội dung thực hiện đề án vào chương trình
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị địa phương
thực hiện bằng chương trình, hoạt động, việc làm, kết quả và sản phẩm cụ thể
phù hợp với yêu cầu, tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương.
- Căn cứ Danh mục di tích, tình hình xuống cấp của
di tích và điều kiện thực tế của địa phương, hàng năm có kế hoạch tu bổ, chống
xuống cấp di tích.
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống
di tích trên địa bàn; tuyên truyền sâu rộng chính sách, pháp luật của nhà nước
về bảo vệ, chăm sóc, phát huy giá trị di tích.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn huy động các nguồn
lực xã hội hoá để thực hiện tu bổ, chống xuống cấp đối với các di tích trong
danh mục kiểm kê; có trách nhiệm tham gia quản lý việc thực hiện các dự án tu bổ,
chống xuống cấp di tích tại các xã, phường, thị trấn đúng mục đích và hiệu quả,
đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch tu bổ, chống xuống cấp di tích
và phát huy giá trị di tích hàng năm, 05 năm trên địa bàn; định kỳ sơ kết, đánh
giá tình hình thực hiện gửi Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Văn hóa và Thể thao; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở: KHĐT, Tài chính, TNMT, Xây dựng, Nội vụ, Ngoại vụ, TTTT, KHCN, Du lịch,
GDĐT;
- BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội BP tỉnh;
- Tập đoàn CN Than và Khoáng sản Việt Nam;
- V0, V1-3; VX1-6, TM1-5, DL1,2, QH1-3, XD1-6, QLĐĐ1-3, NLN1-3;
- Lưu VT, VX1;
12b-QĐ13
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|