ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2181/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
21 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 140/TTr-SNN&PTNT ngày
13/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
(kế hoạch kèm theo).
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung tại Điều 1 theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- CT. UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.4.21.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN
THỰC PHẨM VÀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2021-2025 CỦA TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2181/QĐ-UBND ngày 21/10/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số
925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm
và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long; với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
Đẩy mạnh thực hiện và nâng cao
hiệu quả bảo vệ môi trường, cấp nước sạch, an toàn thực phẩm, để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo
định hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân thông minh, nhằm
nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn.
Tập trung nguồn lực, có trọng
điểm của nhà nước và đẩy mạnh huy động nguồn lực của xã hội cho công tác bảo vệ
môi trường, cấp nước sạch nông thôn và đảm bảo an toàn thực phẩm theo nguyên tắc
ưu tiên hỗ trợ nguồn lực các khu vực khó khăn.
Khuyến khích quản lý chất thải
từ khi phát sinh đến khi xử lý cuối cùng theo hướng kinh tế tuần hoàn, khép
kín, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương. Xác định
các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhằm tổ chức có hiệu quả bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ngành, địa phương; kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện hiệu quả nội dung vệ
sinh môi trường, an toàn thực phẩm, cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới, góp phần tạo ra môi trường sống ở nông thôn an toàn và bền vững; xây
dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn
hóa truyền thống; góp phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thôn, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2025
- Tối thiểu 95% hộ gia đình ở
nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu
nước sinh hoạt; đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho các hộ
dân tại những khu vực chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung, vùng
khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai, hạn
hán, xâm nhập mặn.
- Ít nhất 50% số hộ nông thôn
triển khai các giải pháp phân loại chất thải tại nguồn; 88% chất thải rắn sinh
hoạt được thu gom và xử lý; triển khai 1 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy
mô cấp tỉnh với công nghệ phù hợp.
- Ít nhất 15% số hộ nông thôn
có nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu
quả; 50% số đơn vị cấp huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước thải
sinh hoạt phi tập trung theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả.
- Ít nhất 80% chất thải chăn
nuôi và 60% phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành
các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Có 95% bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau khi sử dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định.
- Có 100% chất thải rắn và 50%
nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo
quy định.
- Ít nhất 35% số huyện có đề án
cải tạo chất lượng môi trường nước mặt khu vực công cộng và có mô hình xây dựng
hoặc cải tạo cảnh quan ao hồ.
- Có 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; 80% số xã có tổ
cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Ít nhất 85% hộ gia đình nông
thôn và 95% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản
lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Công
tác thông tin, tuyên truyền đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động
a) Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp,
các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
về vai trò của Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và
cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới theo
hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh.
b) Chuyển đổi tư duy nhận thức,
kiến thức, pháp luật, hành động của người dân, cán bộ nông thôn mới các cấp về
các tác động của môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch đến sức khỏe của con
người và các hoạt động sản xuất.
c) Đa dạng hóa các hình thức
truyền thông về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn, phát huy hiệu quả của truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội và các
hình thức truyền thông mới; xây dựng các chương trình chuyên đề, chuyên mục định
kỳ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát
sóng định kỳ trên các đài truyền hình, truyền thanh, báo viết, báo điện tử.
d) Phát động các phong trào thi
đua chuyên đề để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện
môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; tổ chức các
cuộc thi nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp.
đ) Đào tạo, nâng cao năng lực
cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tại cộng đồng về công tác bảo vệ
môi trường nông nghiệp, nông thôn và vận hành các công trình cấp nước và xử lý
chất thải.
e) Xây dựng các bộ sản phẩm
truyền thông mẫu, thiết kế mẫu về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn. Cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến,
sáng kiến và kinh nghiệm hay để phổ biến và nhân rộng.
2. Cấp nước
sạch nông thôn
a) Rà soát, điều chỉnh và cập
nhật nội dung cấp nước sạch nông thôn vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch nông thôn,
đảm bảo cấp nước sinh hoạt nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu,
suy thoái nguồn nước.
b) Hỗ trợ đầu tư một số mô hình
cấp nước sạch tại các vùng khó khăn về nguồn nước (vùng hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn).
c) Tiếp tục đầu tư xây dựng mới
và sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch tập trung đã
có lồng ghép trong Kế hoạch cấp nước an toàn và kế hoạch đầu tư phát triển
ngành nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2021-2025 (trong đó tập trung nâng cấp công
nghệ xử lý chất lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước, ổn định
nguồn nước khai thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu).
d) Tiếp tục nối mạng, phân tuyến
ống cấp nước giữa các trạm còn thừa công suất với trạm đã hết và vượt công suất
nhằm phát huy tối đa hiệu quả đầu tư, đảm bảo chất lượng nước cấp đạt quy chuẩn,
đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của người dân;
đ) Ứng dụng các công nghệ cấp
nước hiện đại có khả năng xử lý mặn phù hợp với điều kiện ở địa phương nhằm
cung cấp nước đạt tiêu chuẩn, hiệu quả; đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
năng lượng tái tạo trong cấp nước nông thôn với điều kiện biến đổi khí hậu;
chuyển giao công nghệ cấp nước, trữ nước cho hộ gia đình.
e) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ năng lực quản lý nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các
công trình cấp nước cho cán bộ nghiệp vụ, nhân viên quản lý vận hành trạm cấp
nước.
3. Chất
thải rắn sinh hoạt
a) Hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết
bị, chế phẩm sinh học để thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia
đình; xây dựng và triển khai mô hình phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt
phù hợp với các địa bàn có mật độ dân cư khác nhau và mục đích sử dụng chất thải
sau phân loại.
b) Tổ chức mạng lưới thu gom
triệt để và hiệu quả; hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom phù hợp
với đặc thù của từng địa phương; bố trí và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm
trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp; trang bị các phương tiện, trang
thiết bị lưu chứa rác tại khu vực công cộng đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi
trường và mỹ quan.
c) Xây dựng, triển khai và hoàn
thiện mô hình liên kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm
tái chế, tái sử dụng từ chất thải (như sản phẩm phân bón hữu cơ…).
d) Hỗ trợ đầu tư xây dựng từ 01
- 02 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện hoặc liên huyện, áp dụng
công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại mỗi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
4. Nước thải
sinh hoạt
a) Rà soát, xây dựng phương án
tổ chức thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch xây
dựng nông thôn của xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử lý
nước thải sinh hoạt theo phương án đã được xây dựng.
b) Xây dựng và nhân rộng các mô
hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn phù hợp với đặc thù của từng
địa phương.
c) Triển khai thí điểm một số
mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng công nghệ sinh
thái, chi phí thấp; mô hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông
thôn.
5. Chất thải
và phụ phẩm nông nghiệp
a) Xây dựng và nhân rộng các mô
hình xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất
thải cho mục đích sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác.
b) Mô hình cung cấp, trao đổi
chất thải chăn nuôi để hình thành thị trường trao đổi chất thải hoặc chuyển
giao cho đơn vị sản xuất các loại phân hữu cơ.
c) Xây dựng và nhân rộng mô
hình quản lý chất thải nhựa trong sản xuất nông nghiệp.
6. Bao gói
thuốc bảo vệ thực vật
a) Đầu tư trang thiết bị, dụng
cụ, phương tiện thu gom, lưu trữ và vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng, đảm bảo không phát tán ra môi trường.
b) Hoàn thiện công nghệ và xây
dựng các mô hình thí điểm ứng dụng công nghệ về xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực
vật đã qua sử dụng thành chất thải thông thường.
c) Hoàn thiện và nhân rộng các
mô hình quản lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng phù hợp với điều
kiện từng địa phương.
7. Bảo vệ
môi trường làng nghề
a) Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, xây
dựng và vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường với từng làng nghề truyền thống, tập trung vào
nhóm các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ.
b) Hỗ trợ xây dựng mô hình khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng;
xử lý ô nhiễm các khu vực làng nghề đã bị ô nhiễm nghiêm trọng sau khi di dời
cơ sở sản xuất.
8. Cảnh
quan môi trường nông thôn
a) Xây dựng, phê duyệt và triển
khai thực hiện đề án cấp huyện về cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường nước
mặt khu vực công cộng; tổ chức theo dõi diễn biến chất lượng nước ao, hồ công cộng
nằm trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi
trường nước khi bị ô nhiễm.
b) Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng
các mô hình cải tạo cảnh quan theo hướng đa chức năng; tăng cường trồng cây
xanh tại các khu vực công cộng, tuyến đường giao thông; gắn xây dựng cảnh quan
với phát triển du lịch nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
9. An toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản
a) Các xã, huyện đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao có đề án sản xuất nông nghiệp hữu cơ được phê duyệt.
b) Hỗ trợ xây dựng các mô hình
chợ đảm bảo an toàn thực phẩm tại các huyện, các điểm bán thực phẩm đạt tiêu
chí vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ. Khuyến khích các địa phương đã có mô
hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm tiếp tục nhân rộng mô hình trên địa bàn.
c) Tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực giám sát của cộng đồng về an toàn thực phẩm; phát triển các tổ cộng đồng
tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức
và năng lực về tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm cho chủ thể sản
xuất.
10. Công
tác vệ sinh
a) Từng bước xóa bỏ nhà tiêu
không hợp vệ sinh, cầu tiêu ao cá, chú trọng vệ sinh an toàn cho phụ nữ và các
đối tượng dễ bị tổn thương, tiếp cận vệ sinh cho người khuyết tật; huy động, vận
động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
b) Hoàn thiện, phổ biến và nhân
rộng các mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, ứng phó với thiên tai và biến đổi
khí hậu, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; áp dụng
thí điểm mô hình nhà vệ sinh đa năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở.
IV. NGUỒN VỐN
VÀ CƠ CẤU VỐN
1. Nguồn vốn thực hiện
Chương trình
- Vốn ngân sách trung ương của
Chương trình được bố trí trong kế hoạch vốn ngân sách trung ương của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn xã hội hóa (các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).
- Vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí quản lý, giám
sát thực hiện Chương trình ở các cấp: Được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của các cấp
được giao hàng năm.
3. Cơ chế tài chính của
Chương trình: Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của pháp luật
hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã và đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện;
thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện
theo hướng dẫn của Chương trình và thực hiện tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất
kết quả thực hiện Chương trình, yêu cầu của cơ quan trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển
khai thực hiện các mô hình có liên quan thuộc Chương trình; triển khai xây dựng
mô hình về nước sạch nông thôn, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
- Phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan liên quan tham mưu ưu tiên phân bổ kinh phí từ ngân
sách tỉnh cho việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường nông thôn trong phạm
vi Chương trình; triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thực hiện Chương
trình; vận động các nguồn lực khác, nhất là vận động doanh nghiệp để tham gia
xây dựng các mô hình có liên quan.
- Triển khai các mô hình thí điểm
thuộc Chương trình được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và các
cơ chế, chính sách, hướng dẫn của trung ương và địa phương để thực hiện Chương
trình.
- Hướng dẫn và triển khai các nội
dung về cung cấp nước sạch nông thôn, xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm
nông nghiệp; cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn; an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các Sở, ngành, UBND các huyện, thị hướng dẫn và kiểm
tra, giám sát các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ
và quy định hiện hành.
- Hướng dẫn thực hiện tiêu chí
môi trường trong xây dựng nông thôn mới (nội dung 17.2, 17.3, 17.6, 17.7, 17.8,
17.11, 17.12 tiêu chí Môi trường đối với xã nông thôn mới; nội dung 17.1, 17.2,
17.3, 17.4, 17.5, 17.6, 17.10, 17.12, 18.7, 18.8 tiêu chí Môi trường đối với xã
nông thôn mới nâng cao); triển khai các nội dung về phân loại thu gom và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt, bảo vệ môi trường làng nghề, xử lý nước thải sinh hoạt
nông thôn hộ gia đình, xử lý nước sinh hoạt tập trung, thu gom, xử lý bao gói
thuốc bảo vệ thực vật, xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh để thực hiện Chương trình.
- Thực hiện hoặc phối hợp thực
hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn nông thôn; xử
phạt nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường theo thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Ủy ban nhân
dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên phân bổ kinh phí từ ngân
sách tỉnh cho việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường nông thôn trong phạm
vi Chương trình; huy động các nguồn lực khác, nhất là vận động doanh nghiệp để
tham gia xây dựng các mô hình.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên phân bổ kinh phí từ
ngân sách tỉnh cho việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường nông thôn
trong phạm vi Chương trình; Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí
vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ ngân sách đối ứng của địa
phương cho các đề án, dự án, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện
trên địa bàn tỉnh; bố trí các nguồn lực huy động khác thực hiện Chương trình.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn các Sở, ban, ngành của
tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp
với điều kiện của tỉnh; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về ứng dụng, đổi mới
công nghệ, chuyển giao công nghệ tiên tiến, phù hợp, thân thiện với môi trường.
Tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu
tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương
trình, đề án khác của tỉnh theo thẩm quyền”.
6. Sở Y tế
Hướng dẫn và triển khai các nội
dung về công tác vệ sinh cá nhân; tham mưu xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật
địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt của tỉnh theo
quy định tại Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ
các hộ dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện trong Chương trình được vay vốn triển
khai, vốn đối ứng, đóng góp xây dựng các mô hình; nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định nâng mức cho vay theo hộ gia đình để triển khai
các nội dung của Chương trình.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác tuyên truyền trên môi trường mạng. Đa dạng hóa các
hình thức truyền thông về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn, phát huy hiệu quả của truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội và
các hình thức truyền thông mới; xây dựng các chương trình chuyên đề, chuyên mục
định kỳ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn,
phát sóng định kỳ trên các đài truyền hình, truyền thanh, báo viết, báo điện tử.
Thường xuyên cập nhật, đưa tin
về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng
nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng.
9. Sở Công Thương
Phối hợp với các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hướng dẫn và hỗ trợ xây dựng các mô hình chợ đảm
bảo an toàn thực phẩm tại các huyện, các điểm bán thực phẩm đạt tiêu chí vệ
sinh an toàn thực phẩm tại các chợ đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân, đảm
bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
10. Các sở, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan trung ương và các nhiệm vụ, giải pháp có
liên quan tại Kế hoạch này triển khai thực hiện, lồng ghép thực hiện. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây
dựng Nông thôn mới cấp tỉnh chỉ đạo các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp báo cáo, đánh giá khi
có yêu cầu.
11. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã
Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện các nội dung của kế hoạch này; bố trí kinh phí theo phân cấp tài
chính ưu tiên thực hiện nội dung Chương trình; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan chuyên môn triển khai Chương
trình; xây dựng các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch để thực hiện Chương
trình này; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của các Sở, ngành thực hiện ở địa
phương.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành
xây dựng và nhân rộng các mô hình cải tạo cảnh quan theo hướng đa chức năng;
tăng cường trồng cây xanh tại các khu vực công cộng, tuyến đường giao thông; gắn
xây dựng cảnh quan với phát triển du lịch nông thôn và xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở.
Quy hoạch theo các nội dung có
liên quan của Chương trình; bố trí mặt bằng, hạ tầng thiết yếu theo quy định để
thuận lợi cho việc triển khai xây dựng mô hình về nước sạch nông thôn, bảo vệ
môi trường, di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
trong làng nghề;
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng
cao năng lực của người dân và cán bộ nông thôn mới các cấp về các nội dung của
Chương trình;
Tuyên truyền vận động và phát
huy vai trò của doanh nghiệp, huy động các nguồn lực khác, nhất là vận động doanh
nghiệp để tham gia xây dựng các mô hình; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên
truyền vận động cộng đồng dân cư trong việc thực hiện các nội dung của Chương
trình.
Giao Ban Chỉ đạo Chương trình mục
tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng Nông thôn mới cấp xã kịp thời chỉ đạo, điều hành,
kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện Chương trình. Giao cán bộ phụ trách nông
thôn mới các cấp về nước sạch, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm phối hợp
với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng chức năng và cơ quan chuyên
môn liên quan tổ chức thực hiện Chương trình; đồng thời, kịp thời kiểm tra,
giám sát, theo dõi, báo cáo kết quả Chương trình.
Thực hiện tổng hợp báo cáo định
kỳ, đột xuất kết quả thực hiện Chương trình theo yêu cầu của cơ quan trung ương
và địa phương theo định. Hàng năm, tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm và triển
khai kế hoạch thực hiện Chương trình trong thời gian tiếp theo.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Tuyên truyền vận động và phát
huy vai trò của doanh nghiệp, đoàn viên, hội viên, cộng đồng dân cư trong việc
thực hiện các nội dung của Chương trình; vận động doanh nghiệp đầu tư nguồn lực
để tham gia xây dựng các mô hình của Chương trình.
(Đính kèm Phân công nhiệm vụ
cho các ngành, lĩnh vực thực hiện Chương trình)
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh những vấn đề mới, khó khăn vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh, chủ động
phối hợp đề xuất gửi văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 2181/QĐ-UBND ngày 21/10/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
TT
|
Nội dung chỉ tiêu
|
Đơn vị chủ trì và hướng dẫn thực hiện
|
Đơn vị phối hợp thực hiện
|
1
|
Tối thiểu 95% hộ gia đình ở
nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng
thiếu nước sinh hoạt; đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho
các hộ dân tại những khu vực chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập
trung, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng
thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND cấp huyện
|
Các Sở Ban, ngành
|
2
|
Ít nhất 50% số hộ nông thôn
triển khai các giải pháp phân loại chất thải tại nguồn; 88% chất thải rắn
sinh hoạt được thu gom và xử lý; triển khai 1 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt
quy mô cấp tỉnh với công nghệ phù hợp
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện
|
Các Sở Ban, ngành
|
3
|
Ít nhất 15% số hộ nông thôn
có nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu
quả; 50% số đơn vị cấp huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước thải
sinh hoạt phi tập trung theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả.
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện
|
Các Sở Ban, ngành
|
4
|
Ít nhất 80% chất thải chăn
nuôi và 60% phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế
thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND cấp huyện
|
Các Sở Ban, ngành
|
5
|
Có 95% bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau khi sử dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện
|
Các Sở Ban, ngành
|
6
|
Có 100% chất thải rắn và 50%
nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo
quy định.
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện
|
Các Sở Ban, ngành
|
7
|
Ít nhất 35% số huyện có đề án
cải tạo chất lượng môi trường nước mặt khu vực công cộng và có mô hình xây dựng
hoặc cải tạo cảnh quan ao hồ.
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện
|
Các Sở Ban, ngành
|
8
|
Có 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; 80% số xã có
tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND cấp huyện
|
Các Sở Ban, ngành
|
9
|
Ít nhất 85% hộ gia đình nông
thôn và 95% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản
lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện
|
Các Sở Ban, ngành
|