THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 914/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG THÀNH TỰU CỦA CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ TRONG VIỆC ĐẢM BẢO AN NINH NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM
2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số
55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số
140/NQ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ
Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(CMCN 4.0) trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030 với các
nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Triển khai hiệu quả Chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,
Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 và Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
- Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng
những thành tựu của CMCN 4.0 trong phát triển tất cả các phân ngành, lĩnh vực
năng lượng; đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành năng lượng; từng bước làm chủ
công nghệ hiện đại, tiến tới tự chủ sản xuất được phần lớn các thiết bị năng lượng.
Đồng thời, chủ động phòng ngừa, ứng phó để hạn chế các tác động tiêu cực, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, an toàn, công bằng xã hội và tính bền vững của quá trình
phát triển đất nước.
- Thực hiện CMCN 4.0 đối với
các lĩnh vực của ngành năng lượng trên cơ sở: (i) thúc đẩy nghiên cứu phát triển
và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trong doanh nghiệp và quản lý nhà nước, xây dựng
Chính phủ số là đột phá; (ii) coi giáo dục, đào tạo lực lượng lao động chất lượng
cao, nghiên cứu và làm chủ một số công nghệ là nhân tố cốt lõi; (iii) lấy cải cách
và hoàn thiện thể chế kinh tế và bảo đảm an toàn, an ninh năng lượng làm tiền đề.
- Áp dụng các công nghệ của
CMCN 4.0 để nâng cấp, chuyển đổi hệ thống sản xuất hiện tại nhằm tối ưu hóa
phân bổ nguồn lực, phát triển sản xuất, kinh doanh thông minh hơn và hiệu quả
hơn, cắt giảm chi phí, mở rộng thị trường, quản trị chuỗi cung ứng tốt hơn,
phát triển sản phẩm, dịch vụ mới nhanh hơn, nâng cao năng suất của doanh nghiệp
nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Chủ động tận dụng có hiệu quả
các cơ hội của CMCN 4.0; cơ bản làm chủ và ứng dụng rộng rãi công nghệ mới
trong lĩnh năng lượng; từng bước sáng tạo được công nghệ mới nhằm thúc đẩy quá
trình đổi mới trong lĩnh vực năng lượng; phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển
nhanh và bền vững dựa trên khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực
chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi và sức khỏe của người
dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo
mục tiêu tăng trưởng xanh, tiến tới trung hòa carbon vào năm 2050; nâng cao hiệu
quả hội nhập quốc tế và gắn kết chặt chẽ quá trình ứng dụng thành tựu CMCN 4.0
với công tác bảo vệ an ninh năng lượng bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thông tin chuyên ngành năng lượng được tổ chức khoa học thống nhất với
bộ cơ sở dữ liệu theo tiêu chuẩn quốc tế, đầy đủ, kịp thời, nhất quán, được cập
nhật thường xuyên, được quản lý và vận hành bởi đội ngũ nhân lực được đào tạo
chuyên nghiệp, dựa trên cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, nhằm đảm bảo
đầu ra của hệ thống đủ chất lượng để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của các hoạt
động quản lý nhà nước của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan đối với ngành
năng lượng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện đầu tư xây dựng hệ
thống thông tin chuyên ngành năng lượng gồm đầy đủ phân ngành năng lượng: dầu
khí, than, điện và năng lượng tái tạo.
- Các Tập đoàn, doanh nghiệp lớn
trong lĩnh vực năng lượng phấn đấu hoàn thành số hóa toàn bộ dữ liệu và các quy
trình nghiệp vụ trong điều hành sản xuất kinh doanh. Ứng dụng công nghệ số nhằm
tự động hóa quy trình sản xuất, quản lý điều hành, bảo đảm nhanh chóng minh bạch,
chính xác, an toàn. Hoàn thiện mô hình kết nối trao đổi thông tin số với Chính
phủ số và các doanh nghiệp đơn vị có liên quan.
- Duy trì và nâng cao mức độ sẵn
sàng tiếp cận CMCN 4.0 của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực năng lượng, trong
đó, một số chỉ tiêu chính cần đạt được như sau: (i) Tỷ lệ doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực năng lượng tham gia CMCN 4.0 đạt 100%; (ii) Tỷ lệ các doanh nghiệp
năng lượng đầu tư ứng dụng cho các công nghệ liên quan đến CMCN 4.0 (Mô phỏng
(Simulation), Cảm biến (Sensors)/Internet vạn vật (Internet of Things), Điện
toán đám mây (Cloud Computing), Sản xuất bồi đắp (Additive Manufacturing), Thực
tế tăng cường/Thực tế ảo (Augmented/Virtual Reality) và Trí tuệ nhân tạo
(Artificial Intelligence),…) đạt 100%.
- Phấn đấu đến năm 2030 hoàn
thành việc ứng dụng thành tựu CMCN 4.0 trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản
lý điều hành của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực năng lượng tại Việt Nam.
II. ĐỊNH HƯỚNG
1. Phân ngành dầu khí
- Đối với lĩnh vực dầu khí phi
truyền thống (đá phiến, khí hydrate, băng cháy,...): tích cực nghiên cứu, hợp
tác quốc tế để nghiên cứu, đánh giá sâu hơn về địa chất và áp dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật để mở rộng phạm vi khảo sát; sớm triển khai đánh giá tổng thể, đẩy
nhanh khai thác thử nghiệm khi điều kiện cho phép. Tăng cường nghiên cứu ứng dụng
thành tựu CMCN 4.0 liên quan tới việc thu hồi và lưu trữ CO2 (CCS).
- Áp dụng CMCN 4.0 trong mô phỏng
mô hình công nghệ mỏ, quản lý hoạt động khai thác mỏ, tối ưu chi phí khoan, vật
tư tồn kho, tối ưu hoạt động vận hành các mỏ dầu khí.
- Thúc đẩy phát triển, khai
thác mỏ nhỏ/cận biên, nước sâu, xa bờ áp dụng công nghệ mới kết nối để sử dụng
tối đa cơ sở hạ tầng sẵn có và chính sách khuyến khích của Nhà nước nhằm góp phần
đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ,
chuyển đổi số, áp dụng các thành tựu của CMCN 4.0 trong tất cả các lĩnh vực của
ngành dầu khí: tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí; công nghiệp khí; chế biến dầu
khí; vận chuyển, tồn chứa và phân phối dầu khí. Đầu tư nghiên cứu, áp dụng công
nghệ chế biến dầu khí để tạo ra chủng loại sản phẩm ngành dầu khí phù hợp đáp ứng
cho nhu cầu tiêu thụ trong nước. Cụ thể:
+ Nghiên cứu các ứng dụng công
nghệ tích hợp chặt chẽ, hai chiều với cơ sở dữ liệu chuyên ngành để hình thành
chuỗi liên kết dọc trong ngành dầu khí.
+ Nghiên cứu áp dụng các công
nghệ hàng đầu, chuyên ngành trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành dầu khí để hình thành các công trình, nhà máy, cơ sở sản xuất
thông minh.
+ Nghiên cứu, ứng dụng các giải
pháp công nghệ số phù hợp để hỗ trợ tối đa các hoạt động quản trị, sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp ngành dầu khí.
2. Phân ngành than
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ trong công tác chế biến than (chế biến than để dùng cho luyện
kim, khí hóa than để sản xuất các loại khí phù hợp phục vụ trong các ngành năng
lượng và công nghiệp,...) nhằm đa dạng hóa sản phẩm từ than đáp ứng yêu cầu về
bảo vệ môi trường và cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ,
chuyển đổi số, áp dụng các thành tựu của CMCN 4.0 trong công tác thăm dò và
khai thác than nhằm gia tăng trữ lượng than xác minh, nâng cao hiệu quả khai
thác. Đầu tư nghiên cứu, áp dụng công nghệ chế biến than để tạo ra chủng loại
than phù hợp đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ trong nước. Giảm tỷ lệ tổn thất than
khai thác hầm lò và khai thác lộ thiên, tăng hệ số thu hồi than. Cụ thể:
+ Xây dựng và vận hành một số mỏ
đạt mức tự động hoá cao, có thể điều khiển và giám sát từ xa tại phòng điều khiển
tập trung; giám sát quá trình vận hành một số dây chuyền sản xuất chính mọi lúc
mọi nơi qua hệ thống Internet; xây dựng được một số trạm vận hành không người
trực nhằm giảm nhân công lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động và giảm
chi phí giá thành sản phẩm...
+ Xây dựng và quản lý vận hành
một số mỏ/nhà máy theo mô hình áp dụng hệ thống tự động hoá gắn với sản xuất
thông minh dựa trên nền tảng số hoá giúp minh bạch hoá và tối ưu hoá quá trình
sản xuất.
+ Triển khai nhân rộng việc sử
dụng phần mềm quản lý, khai thác mỏ cho các đơn vị khai thác lộ thiên và khai
thác hầm lò, tiến tới việc xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu quản lý khai thác mỏ,
kết nối dữ liệu với hệ thống ERP.
3. Phân ngành điện và năng lượng
tái tạo
- Phát triển ngành điện theo hướng
hiện đại, đáp ứng các chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Bảo đảm cân đối về cung - cầu năng lượng và giữa các vùng - miền phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vùng và các địa phương trong từng
thời kỳ, đảm bảo vận hành an toàn và hiệu quả.
- Phát triển chuỗi cung ứng
ngành điện theo hướng đồng bộ hóa từ khâu phát triển nguồn điện, phát điện,
truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống điện và thị
trường điện. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và đưa vào vận hành các dự án nguồn điện
và lưới điện truyền tải.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống
lưu trữ như pin tích năng, trữ nhiệt,… nhằm mục đích đảm bảo độ ổn định của hệ
thống điện có tích hợp nhiều nguồn năng lượng tái tạo. Đồng thời nghiên cứu và
triển khai các dự án liên quan đến các nguồn nhiên liệu sạch như hydro xanh,
amonia xanh để phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số và
khai thác hiệu quả thành tựu của CMCN 4.0 để giải quyết các thách thức trong
phát triển nguồn, điều hành sản xuất, xây dựng và vận hành hệ thống truyền tải,
phát triển thị trường điện cạnh tranh và tích hợp hiệu quả nguồn năng lượng tái
tạo.
- Tiếp tục nghiên cứu triển
khai các biện pháp nhằm giảm tổn thất điện năng trên lưới điện, đặc biệt đối với
các lưới điện có mức điện áp thấp bao gồm lưới điện trung áp và hạ áp. Đồng thời
tính toán chỉ số tổn thất điện năng và đặt mục tiêu ngang tầm so với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
III. DANH MỤC
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG THÀNH TỰU CỦA CMCN 4.0 TRONG VIỆC ĐẢM BẢO AN
NINH NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA
- Danh mục các nhiệm vụ nghiên
cứu và ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0 trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia đến năm 2030 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
- Các doanh nghiệp, tổ chức triển
khai các nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn do doanh nghiệp, tổ chức tự thu xếp, không
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và phải đảm bảo chặt chẽ phù hợp với các
quy định pháp luật hiện hành; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, không gây thất
thoát, lãng phí.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Về đảm bảo
an ninh năng lượng
Thực hiện các giải pháp đảm bảo
an ninh năng lượng quốc gia tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm
2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15
tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số
893/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050, gắn liền với với việc áp dụng các thành tựu của CMCN 4.0 theo hướng chuyển
dịch sang nền kinh tế carbon thấp, kinh tế tuần hoàn, giảm tiêu thụ năng lượng,
giảm phát thải, thực hiện lộ trình tăng trưởng xanh, tiến tới trung hòa carbon
vào năm 2050.
2. Về khoa học
và công nghệ
- Xây dựng và quản lý vận hành
các hệ thống sản xuất thông minh và số hoá: các máy móc thiết bị, cảm biến,
robot, dữ liệu (từ các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từ các nhà cung cấp
và khách hàng), nguồn nhân lực kết nối với nhau qua mạng internet, từ đó có thể
thực hiện các quy trình thông minh và hiệu quả trong sản xuất giúp cho mọi hoạt
động được tối ưu hoá, giảm sự can thiệp của con người, với độ tin cậy cao, quy
trình sản xuất được minh bạch từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, từ nhà máy đến
chuỗi cung ứng, quá trình phân phối, trải nghiệm người dùng.
- Định hướng ứng dụng mô hình
chuyển đổi số doanh nghiệp với mục tiêu xây dựng các doanh nghiệp năng lượng cơ
bản hoàn thành chuyển đổi số. Theo đó chuyển đổi hầu hết các hoạt động của
doanh nghiệp năng lượng trên nền tảng số, tận dụng sức mạnh của công nghệ số, dữ
liệu sổ để gia tăng hiệu quả hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nâng cao năng suất lao động trong các doanh nghiệp năng lượng.
- Rà soát các quy định, quy
trình trong các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp để xem xét sửa đổi, ban
hành mới phù hợp với chuyển đổi số và ứng dụng các thành tựu của CMCN 4.0.
- Thống nhất chuẩn hoá, đồng bộ
các quy trình hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở phục vụ công tác chuyển đổi
số đồng nhất từ các đơn vị trong doanh nghiệp.
- Xây dựng nền tảng và kiến
trúc công nghệ thông tin, hệ sinh thái số linh hoạt, tăng cường khai thác tối
đa các dịch vụ, dữ liệu dùng chung để đẩy nhanh quá trình xây dựng và triển
khai các chương trình chuyển đổi sổ trong doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp chủ động xây
dựng Trung tâm dữ liệu tập trung trên nền tảng điện toán đám mây (Cloud
Computing), thực hiện kết nối trực tuyến thông suốt với các hệ thống của các
đơn vị trong doanh nghiệp mình.
- Nghiên cứu các công nghệ số mới
và đưa vào áp dụng trong thực tiễn, nâng cấp các hệ thống dùng chung hiện có để
phù hợp với các nền tảng công nghệ mới đảm bảo hỗ trợ khả năng linh hoạt, tích
hợp và chia sẻ thông tin, trợ giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn.
- Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ. Đầu tư đúng mức và có trọng điểm cho các
nhiệm vụ khoa học kỹ thuật và công nghệ phục vụ hoạch định đường lối, chính
sách phát triển toàn diện trong lĩnh vực năng lượng đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia theo Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày
11 tháng 02 năm 2020 của Bộ
Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung triển khai ứng dụng, phát triển
công nghệ phục vụ sản xuất các sản phẩm có khả năng ứng dụng cao, có giá trị
gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, gắn với nhiệm vụ
phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển của ngành năng lượng.
3. Về đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực
- Duy trì phát triển đội ngũ
nhân lực khoa học và công nghệ có chất lượng cao, có cơ cấu trình độ, chuyên
môn phù hợp với định hướng phát triển các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu
khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đẩy mạnh chuyển giao công nghệ cho
cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc Ngành năng lượng.
- Đổi mới phương thức quản lý,
quản trị các cơ sở đào tạo theo hướng hiện đại và đẩy mạnh ứng dụng thành tựu
CMCN 4.0.
4. Về cơ chế,
chính sách và đầu tư tài chính
- Xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghiệp năng lượng; làm chủ các công nghệ
của CMCN 4.0. Hoàn thiện khung pháp lý, khuyến khích và đẩy mạnh triển khai mô
hình chuyển đổi số tại doanh nghiệp ngành năng lượng. Hoàn thiện chính sách đặt
hàng sản xuất của Nhà nước để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện
những công trình, dự án phức tạp, kỹ thuật cao trong ngành năng lượng đáp ứng
các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
- Hoàn thiện quy định pháp luật
và các cơ chế, chính sách tăng cường khả năng dự trữ, dự phòng năng lượng hợp
lý, hiệu quả, linh hoạt… trên cơ sở nâng cao hiệu quả công tác dự báo, chủ động
nguồn tài chính dự phòng và cơ sở hạ tầng cho nhiệm vụ dự trữ/dự phòng năng lượng;
nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để nâng cao hiệu suất,
quy mô lưu trữ năng lượng, điện năng…
- Xem xét có chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp ngành năng lượng được vay vốn tín dụng Nhà nước và các nguồn vốn
khác để nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới có hiệu quả và thực hiện các
dự án ngành năng lượng đáp ứng được yêu cầu của CMCN 4.0.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm
về số liệu, tính toán, kết quả nghiên cứu tại Đề án và việc đề xuất ban hành
chương trình ứng dụng thành tựu CMCN 4.0 trong việc đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia đến năm 2030.
- Tổ chức triển khai Chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia, Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia; Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia Chương trình quốc gia về sử dụng điện tiết
kiệm và hiệu quả; đôn đốc tiến độ thực hiện các chương trình, dự án năng lượng
trọng điểm.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển
khai Chương trình ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0 trong việc đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thông tin chuyên ngành năng lượng với các cơ sở dữ liệu theo tiêu chuẩn
quốc tế, đầy đủ, kịp thời, nhất quán, được cập nhật thường xuyên, dựa trên cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, nhằm đảm bảo đầu ra của hệ thống đủ chất
lượng để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của các hoạt động quản lý nhà nước của
Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan đối với ngành năng lượng.
- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm
toàn diện về số liệu, tính toán, kết quả nghiên cứu tại Đề án và việc đề xuất
ban hành Chương trình ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0 trong việc đảm bảo an
ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030. Đồng thời rà soát các nội dung thực hiện
bảo đảm thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực và không chồng
chéo với các Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu hình thành các
trung tâm nghiên cứu, phát triển công nghệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cấp,
chuyển đổi công nghệ và chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0.
- Xây dựng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến sản xuất thông minh; tăng cường phát triển, bảo hộ,
khai thác tài sản trí tuệ trong sản xuất thông minh; ưu tiên hỗ trợ các đề tài,
nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 trong
sản xuất thông minh thông qua các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm
cấp quốc gia.
3. Bộ Thông tin và truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ sau:
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin truyền thông để đảm bảo hạ
tầng số đi trước và sẵn sàng cho ngành năng lượng triển khai CMCN 4.0.
- Phát triển hạ tầng số an
toàn, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của ngành năng lượng trong quá trình chuyển đổi
số, thực hiện thành công CMCN 4.0.
- Nghiên cứu, kiến nghị Chính
phủ ban hành chính sách về dữ liệu mở; hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước
xây dựng các giải pháp chia sẻ dữ liệu; phát triển nền tảng tích hợp, kết nối,
chia sẻ dữ liệu quốc gia để cùng khai thác, sử dụng; tạo thuận lợi cho thương mại
hóa dữ liệu.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực công nghệ, sản xuất năng lượng
xanh nhằm thúc đẩy việc ứng dụng CMCN 4.0 trong lĩnh vực công nghiệp năng lượng.
- Nghiên cứu hình thành các
trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo ở phạm vi vùng, địa phương trong lĩnh vực
năng lượng, mở rộng mạng lưới kết nối khởi nghiệp sáng tạo quốc gia nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cấp, chuyển đổi công nghệ và chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0.
5. Các Bộ: Giao thông vận tải,
Tài chính, Xây dựng, Công an, Quốc phòng, Ngoại giao, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các Bộ, ngành khác theo thẩm quyền chức năng được giao tổ chức triển
khai cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp ứng dụng thành tựu cuộc CMCN 4.0
trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng cơ chế, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự án năng lượng trên địa bàn; tham
gia xây dựng, góp ý, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đột phá để khuyến khích
và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng mới và tái tạo.
- Tạo điều kiện thuận lợi để huy
động tối đa tài nguyên nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển
các ngành công nghiệp trong nước.
- Quán triệt và phổ biến tinh
thần và nội dung của Chiến lược cho các đơn vị, doanh nghiệp tại địa phương.
- Xây dựng các chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp về đào tạo, tư vấn chuyển giao công nghệ ưu tiên để chủ động
tham gia cuộc CMCN 4.0.
7. Các tập đoàn, doanh nghiệp
trong lĩnh vực năng lượng
- Xây dựng, điều chỉnh các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển phù hợp với sự phát triển chung của toàn
ngành năng lượng trong CMCN 4.0.
- Xây dựng, triển khai phát triển
doanh nghiệp số bao gồm các chương trình, hệ thống chuyển đổi công nghệ và triển
khai thực hiện chương trình để tận dụng các thành tựu của cuộc CMCN 4.0 trong
công tác quản trị doanh nghiệp, phát triển hệ thống sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt
Nam, Xăng dầu Việt Nam, Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc và
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, Xăng dầu Việt Nam;
- Tổng công ty Đông Bắc;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, các Vụ: TH, KTTH, NC, PL, ĐMDN, QHQT,
TKBT;
- Lưu: VT, CN, (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|