UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2004/QĐ-UB
|
Nghệ An, ngày
12 tháng 03 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ THÀNH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY CẤP XÃ (XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 150/2000/QĐ-TTg ngày
28-12-2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động phòng chống
ma túy giai đoạn 2001 - 2005;
- Căn cứ Nghị quyết số 12/2002/HĐ-NQ14 của
HĐND tỉnh khóa 14 kỳ họp thứ 6 ngày 18-02-2002 về việc xây dựng Quỹ phòng chống
ma túy trên địa bàn cấp xã, phường, thị trấn.
- Xét đề nghị của Giám đốc sở Lao động Thương
binh và xã hội tại Tờ trình số 121/ LĐTBXH ngày 18 tháng 2 năm 2004, sau khi có
ý kiến thống nhất của sở Tài chính và các ngành liên quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
bản Quy chế thành lập và sử dụng Quỹ phòng chống ma túy tại xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Quy chế
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký; và thay thế Quyết định số 17/2002/QĐ-UB ngày 25 tháng 12
năm 2002 của UBND tỉnh Nghệ An.
Các ông: Chánh văn phòng HĐND- UBND tỉnh; Giám
đốc các sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính và Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3.
- Lưu VT.
|
TM. UBND TỈNH NGHỆ AN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Trung
|
QUY CHẾ
THÀNH LẬP VÀ SỬ
DỤNG QUỸ PHÒNG CHỐNG MA TÚY CẤP XÃ (XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2004/QĐ- UB ngày 12/03/2004 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Xây dựng Quỹ phòng chống ma túy
tại các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là để tạo thêm điều kiện vật
chất hỗ trợ cho các hoạt động phòng chống ma túy, thực hiện mục tiêu ngăn chặn
và đẩy lùi tệ nạn ma túy ở các địa bàn xã, phường, thị trấn của tỉnh.
Điều 2. Quỹ phòng chống ma túy được xây
dựng trên cơ sỏ sự đóng góp của mọi cá nhân, tổ chức và nguồn bổ sung của cấp
trên.
Điều 3. Quỹ phòng chống ma túy được thành
lập, quản lý theo địa bàn từng xã, phường, thị trấn và chi dùng chủ yếu tại cơ
sở cấp xã, phù hợp với yêu cầu của hoạt động phòng chống ma túy ở từng địa bàn.
Điều 4. Quỹ phòng chống ma túy được tổ
chức huy động mỗi năm một lần vào tháng 6 - tháng Quốc gia hành động phòng
chống ma túy.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG GÓP
Điều 5. Đối tượng đóng góp Quỹ phòng
chống ma túy bao gồm:
1. Công dân Việt Nam từ 18 đến 60 tuổi đối với
nam và từ 18 đến 55 tuổi đối với nữ có hộ khẩu thường trú, tạm trú đang sinh
sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế (gọi chung là tổ chức) đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Tiền hỗ trợ hàng năm từ Ngân sách Nhà nước
các cấp.
Điều 6. Đối tượng không thuộc diện vận
động đóng góp xây dựng quỹ phòng chống ma túy bao gồm:
1. Học sinh, sinh viên đang học ở các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
2. Những người đang hưởng trợ cấp ưu đãi thương
binh và chính sách như thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách
mạng và đối tượng hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, già cả cô đơn không nơi
nương tựa, những người thuộc hộ gia đình nghèo.
3. Quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Đối tượng thuộc vùng đặc biệt khó khăn.
Điều 7. Mức đóng góp.
Không giới hạn mức đóng góp tối đa; mức đóng góp
tối thiểu được xác định như sau:
1. Đóng góp 10.000đồng/người/năm đối với:
- Cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước.
- Sỹ quan và những người hưởng lương trong các
đơn vị lực lượng vũ trang và công an nhân dân.
- Cán bộ, công nhân, viên chức của các doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, các thành phần kinh tế đóng trên địa bàn.
- Những người tiểu thương, tiểu chủ, buôn bán
nhỏ thuộc các thành phần kinh tế đóng trên địa bàn.
2. Đóng góp 3.000 đồng/người/năm đối với:
- Nông dân và các đối tượng khác (ngoài đối
tượng ghi tại điểm 1 điều 7).
3. Huy động mức đóng góp của các cơ quan đơn vị
doanh nghiệp.
- Các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp hoặc
đơn vị có tính chất hành chính sự nghiệp đóng góp theo số cán bộ, công nhân
viên chức 1.000 đồng/người/năm trên cơ sỏ tiết kiệm chi tiêu hành chính.
- Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, trích từ quỹ phúc lợi,
lợi nhuận đóng 1.000-3.000 đồng/người/năm.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 8. Phương thức huy động quỹ:
1. Quỹ phòng chống ma túy thống nhất một đầu mối
thu nộp tại cấp cơ sở xã, phường, thị trấn và nộp tập trung vào Kho bạc Nhà
nước các huyện, thành phố, thị xã để quản lý thu chi thống nhất. UBND xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức huy động, sử dụng và quản lý quỹ
phòng chống ma túy theo quy định của tỉnh và chế độ quản lý tài chính hiện hành.
2. Mỗi cá nhân đối tượng chỉ thực hiện việc đóng
góp quỹ thống nhất tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
3. Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn xã,
phường, thị trấn nào thì đóng góp quỹ tại xã, phường, thị trấn đó.
4. Các xã, phường, thị trấn được mở một tài
khoản riêng để theo dõi Quỹ phòng chống ma tuý tại Kho bạc Nhà nước để quản lý
Quỹ phòng chống ma túy do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn làm chủ tài khoản;
Kế toán ngân sách xã, phường, thị trấn kiêm kế toán Quỹ phòng chống ma túy.
4. Hàng năm, căn cứ vào kết quả vận động đóng
góp Quỹ và yêu cầu công tác phòng, chống ma túy trên từng địa bàn; Ban chỉ đạo
phòng chống AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm và phòng chống tội phạm cấp xã và cấp
huyện lập dự toán kinh phí đề nghị UBND cùng cấp trình HĐND có Nghị quyết về
việc trích ngân sách hỗ trợ Quỹ phòng, chống ma túy. Nguồn hỗ trợ chủ yếu là từ
ngân sách cùng cấp xã, phường, thị trấn, ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện
chỉ hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn có điểu kiện kinh tế khó khăn và có
nhiều người nghiện ma túy.
Điều 9. Quản lý, sử dụng Quỹ.
1. Quỹ phòng chống ma túy được để lại 85% cho
xã, phường, thị trấn để chi cho các hoạt động phòng chống ma tuý trên địa bàn,
nộp 15% về huyện, thành phố, thị xã, để hỗ trợ cho những xã, phường, thị trấn
có nhiều người nghiện và kinh tế có nhiều khó khăn.
2. Quỹ phòng chống ma túy được sử dụng vào các
nội dung sau:
- Tuyên truyền phòng, chống ma túy.
- Hỗ trợ hoạt động cho các Tổ tuần tra có liên
quan đến hoạt động phòng chống ma túy ở các xã, phường, thị trấn, xóm, bản.
- Hỗ trợ Ban quản lý cai nghiện ma túy (Tổ công
tác) của các xã, phường, thị trấn.
- Hỗ trợ trực tiếp cho công tác cai nghiện ma
túy tại gia đình và tại xã, phường, thị trấn.
- Khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành
tích xuất sắc trong hoạt động phòng chống ma túy.
3. Đối với các xã, phường, thị trấn chưa có tệ
nạn ma túy ngoài các khoản chi cho công tác tuyên truyền, vận động, phòng chống
ma túy, thì được chi Quỹ phòng chống ma túy (nếu còn) cho công tác phòng, chống
tệ nạn xã hội.
4. Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS, tệ nạn ma túy,
mại dâm và phòng chống tội phạm cấp phường, thị trấn căn cứ vào tình hình thực
tế công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn đề xuất Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn quyết định việc chi dùng Quỹ cho các nội dung tại điểm 2, điểm 3, Điều
9, hàng năm báo cáo công khai trước HĐND và toàn dân.
5. Kế toán xã, phường, thị trấn mở sổ theo dõi
riêng và thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp vối Công an tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh và Ban chỉ đạo phòng chống
HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm và phòng chống tội phạm của tỉnh; giao chỉ
tiêu huy động xây dựng Quỹ phòng, chống ma túy hàng năm cho các huyện, thành
phố, thị xã; hướng dẫn, đôn đốc việc tổ chức xây dựng, sử dụng quỹ ở các cấp.
Điều 11. Sở Tài chính có văn bản hướng
dẫn cụ thể công tác quản lý và các nghiệp vụ kế toán đối với việc thu nộp và
chi dùng Quỹ phòng chống ma túy trên địa bàn tỉnh theo đúng nội dung Quy chế
này.
Điều 12. UBND các huyện, thành, thị chỉ
đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện việc xây dựng, quản lý và sử dung quỹ
đúng mục đích, công khai, dân chủ đạt hiệu quả. Chỉ đạo phòng Tổ chức - Lao
động, phòng Tài chính hàng năm tổng hợp báo cáo về sở lao động TB và XH, Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.