TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24760/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế GTGT về chuyển nhượng dự án đầu tư
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty cổ phần phát triển
đô thị Quốc tế Việt Nam
(Đ/c: Khu đô
thị ParkCity Hanoi, đường Lê Trọng Tấn, Phường La Khê, Quận Hà Đông, TP Hà Nội - MST: 0500581627)
Trả lời công văn không số đề ngày 03/4/2018 của Công
ty cổ phần phát triển đô thị Quốc tế Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 45 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định về
chuyển nhượng dự án đầu tư:
“1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án đầu tư cho nhà đầu
tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt
hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
b) Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu
tư nước ngoài trong
trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu
tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất
đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án
gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của
pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh
nhà đầu tư thực hiện dự án.”
- Căn cứ Điều 49 Luật kinh doanh Bất động sản số
66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội quy định:
“Điều 49. Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các
điều kiện sau đây:
a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc
quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;
b) Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải
xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong
dự án đã được phê duyệt;
c) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi
hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp
hành xong quyết định xử phạt.
2. Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất
đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.
3. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần
dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp
tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật,
bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định trường hợp không phải kê khai,
tính nộp thuế GTGT như sau:
“4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà
máy sản xuất cồn Công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn
thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn
về tài chính, Công ty cổ
phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư
cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ
phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp.
Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối
với giá trị dự án chuyển
nhượng cho Công ty cổ phần X."
- Căn cứ Khoản 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông
tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn như sau:
“2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng
được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng
giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
…”
- Căn cứ công văn số 5210/TCT-CS ngày 08/12/2015 của
Tổng cục Thuế hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định:
"... trường hợp doanh nghiệp tiến hành chuyển
nhượng dự án đầu tư bao gồm cả dự án bất động sản cho doanh nghiệp khác, nếu
các dự án đầu tư này đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và
để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi tiến
hành chuyển nhượng, doanh nghiệp chuyển nhượng không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT cho việc chuyển nhượng dự án.
…”
Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của đơn vị
tại công văn hỏi, do không có hồ sơ cụ thể, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc
như sau:
Trường hợp Công ty là chủ dự án xây dựng tòa nhà làm
các khu văn phòng, showroom kèm dịch vụ duy tu bảo dưỡng ô tô và các dịch vụ
khác, dự án đang trong quá trình đầu tư, nay Công ty tiến hành chuyển nhượng một
phần dự án đầu tư, nếu việc chuyển nhượng được các cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư theo quy định của Luật đầu tư, quy định
về chuyển nhượng dự án bất động sản theo Luật kinh doanh bất động sản, bên nhận
chuyển nhượng tiếp tục thực hiện và không thay đổi mục tiêu đầu tư của dự án để
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi tiến hành chuyển
nhượng, Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển
nhượng này. Khi chuyển nhượng Công ty lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ
ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch
bỏ.
Nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ cụ
thể đến Cục Thuế TP Hà Nội (Phòng Kiểm tra thuế số
1) để được hướng dẫn kịp thời.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty được biết để thực
hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|