ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2017/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 22 tháng 09
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 18/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình MTQG
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP
ngày 02/12/2017 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối
với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 1816/SKHĐT-TH ngày 19/7/2017 (sau khi thống nhất với
các sở, ngành liên quan),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
02 tháng 10 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các phòng: NN, KT, KGVX;
- Lưu: VT, NN (Minh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND Ngày 22/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định cơ chế phân cấp
quản lý; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng, lập, tổng hợp,
giao kế hoạch; huy động và sử dụng nguồn vốn; tổ chức, điều phối; theo dõi, kiểm
tra, đánh giá trong quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Thống nhất trong quản lý, điều
hành về chương trình mục tiêu quốc gia
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh điều phối và tổng hợp nội dung liên quan đến các chương trình mục
tiêu quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Chủ chương trình mục tiêu quốc
gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần, tiểu dự án thành phần giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh.
2. Chủ chương trình mục tiêu quốc
gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần, tiểu dự án thành phần
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chủ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
b) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
là cơ quan chủ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
c) Các dự án, tiểu dự án thành phần
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
* Dự án 1: Chương trình 30a:
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện liên quan
chỉ đạo tổ chức thực hiện các tiểu dự án: Tiểu dự án 1 - Hỗ trợ đầu tư cơ Sở hạ
tầng các huyện nghèo; Tiểu dự án 2 - Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; Tiểu dự án 4 - Hỗ trợ cho lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án
3 - Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo.
* Dự án 2: Chương trình 135
- Ban Dân tộc chủ trì, các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện liên quan có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo tổ
chức thực hiện các tiểu dự án: Tiểu dự án 1 - Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt
khó khăn; Tiểu dự án 3 - Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; thôn bản đặc biệt khó khăn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện liên
quan có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu
dự án 2 - Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
* Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài
Chương trình 30a và Chương trình 135: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện;
* Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo
về thông tin: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện;
* Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình: Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện liên quan chỉ đạo
tổ chức thực hiện.
Chương II
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 3. Xây dựng
kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm (cùng với thời gian xây dựng kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm theo quy định của Luật Đầu tư công).
1. Căn cứ quy định của Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mục
tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn
triển khai lập Kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
5 năm trên địa bàn tỉnh cho các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
2. Các cơ quan, địa phương thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, gửi các cơ quan chủ Chương trình mục tiêu quốc
gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế
hoạch 5 năm giai đoạn trước.
3. Các cơ quan chủ chương trình, cơ
quan chủ trì dự án thành phần tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình theo ngành, lĩnh vực được phân công, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch 5 năm giai đoạn trước
để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung
của tỉnh, đồng thời làm việc với các Bộ chủ Chương trình mục tiêu quốc gia để
đăng ký nhu cầu vốn cho kế hoạch 5 năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 5 năm của tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch 5 năm
giai đoạn trước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh); gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 31 tháng 12 năm
thứ tư của kế hoạch 5 năm giai đoạn trước.
5. Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và kế
hoạch vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 5 năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ khi nhận được thông báo)
kịp thời thông báo, hướng dẫn cho các cơ quan chủ trì chương trình, Cơ quan chủ
trì các dự án thành phần và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quy định hiện
hành và tình hình thực tế của các cơ quan, đơn vị thụ hưởng chương trình để đề
xuất mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bố kế hoạch vốn 5 năm cho từng dự án
của Chương trình.
6. Cơ quan chủ chương trình, cơ quan
chủ trì dự án thành phần có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và các đơn vị liên quan dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án
phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi thực hiện từng
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm theo từng nội dung, hoạt động, dự
án đầu tư thực hiện chương trình để gửi cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan
chủ trì dự án thành phần và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Căn cứ đề
xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan, cơ quan chủ trì
chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần dự kiến kế hoạch phân bổ vốn gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo chức
năng, nhiệm vụ.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần
và các đơn vị có liên quan tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ
vốn; tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch toàn bộ các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, xem xét khả năng lồng ghép giữa
các chương trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có) đảm bảo quy định và các
giải pháp thực hiện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh, quyết định giao cho các Chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các đơn vị tổ chức thực hiện; giao nhiệm vụ cho các Sở, Ban, ngành có liên quan
để hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
thực hiện.
Điều 4. Xây dựng
kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm
1. Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình; mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm kế hoạch; kế hoạch thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm; Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng
dẫn lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch cho
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Cơ quan chủ chương trình, cơ quan
chủ trì dự án thành phần hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
dưới xây dựng kế hoạch về nội dung, mục tiêu và nhiệm vụ năm kế hoạch.
3. Các cơ quan, địa phương thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia năm kế hoạch (gồm mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn) gửi các cơ
quan chủ Chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần, các
cơ quan tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 7
hàng năm.
4. Các cơ quan chủ chương trình, cơ
quan chủ trì dự án thành phần tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình trên địa bàn tỉnh theo nhiệm vụ được giao, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hàng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch
chung của tỉnh; đồng thời làm việc với các cơ quan quản lý Chương trình mục
tiêu quốc gia ở Trung ương để đăng ký nhu cầu vốn cho năm
kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh); gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ
quan chủ Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần trước ngày 31 tháng 7
hàng năm.
6. Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và kế
hoạch vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giao, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 05 ngày
làm việc (kể từ khi nhận được thông báo) kịp thời thông báo, hướng dẫn cho các
cơ quan chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và các cơ quan, đơn
vị liên quan căn cứ quy định hiện hành và tình hình thực tế của các cơ quan,
đơn vị thụ hưởng chương trình để đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ
kế hoạch vốn cho từng dự án của Chương trình.
7. Cơ quan chủ chương trình, cơ quan
chủ trì dự án thành phần có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và các đơn vị liên quan để dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương
án phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi thực hiện từng Chương trình mục tiêu
quốc gia theo từng nội dung, hoạt động, dự án đầu tư thực hiện chương trình để
gửi cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Căn cứ đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị liên quan, cơ quan chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần
dự kiến kế hoạch phân bổ vốn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp
theo chức năng, nhiệm vụ.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần
và các đơn vị có liên quan tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn;
tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch toàn bộ các Chương trình mục tiêu quốc
gia, xem xét khả năng lồng ghép giữa các chương trình, dự án và các nguồn vốn
khác (nếu có) đảm bảo quy định và các giải pháp thực hiện để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh), quyết định giao cho các Chủ đầu tư và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị tổ chức thực hiện cùng với các chỉ tiêu kinh
tế - xã hội khác; giao nhiệm vụ cho các Sở, Ban, ngành có liên quan để hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 5. Phân cấp
quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
Nội dung phân cấp thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều
3, khoản 2 Điều
4, điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều
7, điểm b khoản 1 Điều 11 Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư công trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương III
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 6. Huy động
nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Nguồn vốn huy động
a) Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
Trung ương, tỉnh, huyện, xã để tổ chức triển khai thực hiện chương trình;
b) Vốn đầu tư của doanh nghiệp; đóng
góp của các cá nhân, các tổ chức;
c) Các khoản viện trợ không hoàn lại
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Nguồn vốn tín dụng, bao gồm tín dụng
ưu đãi và tín dụng thương mại;
đ) Lồng ghép từ các chương trình, dự
án khác;
e) Huy động các nguồn hợp pháp khác.
2. Các sở, ban, ngành và địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm huy động và đảm bảo cân
đối nguồn lực để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình được giao.
3. Đối với nguồn vốn huy động từ cộng
đồng dân cư để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phải được thực hiện
trên tinh thần tự nguyện, có tính đến đặc điểm kinh tế - xã hội, mức độ khó
khăn của từng địa phương; đảm bảo các nguyên tắc công
khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình theo quy định.
Điều 7. Quản lý,
thanh toán, quyết toán vốn ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia
1. Việc quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn, kinh phí thực hiện các chương trình, dự án mục tiêu quốc gia từ ngân
sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện
hành của pháp luật.
2. Đối với vốn đầu tư phát triển: Thực
hiện quản lý, thanh toán, quyết toán vốn theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Đối với vốn sự nghiệp: Cơ quan thực
hiện dự án lập dự toán kinh phí theo quy định về nội dung và định mức của các Bộ,
ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia; báo cáo cơ quan chủ trì chương
trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và gửi Sở Tài
chính thẩm định. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra thanh toán kinh phí
theo chế độ nhà nước quy định hiện hành. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp; cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn chương trình mục
tiêu quốc gia thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã,
đơn vị thực hiện đầu tư, có trách nhiệm báo cáo cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, mục tiêu và kinh phí của chương trình, dự án về cơ quan chủ chương trình,
Cơ quan chủ trì dự án thành phần, tiểu dự án thành phần.
5. Cơ quan chủ chương trình, cơ quan
chủ trì dự án thành phần có trách nhiệm báo cáo cụ thể kết quả thực hiện nhiệm
vụ, mục tiêu và kinh phí của chương trình, dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành
Trung ương theo quy định.
Điều 8. Sử dụng
kinh phí được lồng ghép từ các chương trình, dự án khác để thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia
1. Yêu cầu trong lồng ghép nguồn vốn
a) Lồng ghép các nguồn vốn trên địa
bàn để thực hiện một hoặc nhiều chương trình, dự án, chế độ, chính sách, nhiệm
vụ chi và phải đảm bảo tính đồng bộ, phát huy hiệu quả các chương trình, dự án.
Các cấp được giao thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện lồng ghép
nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ với Chương
trình mục tiêu quốc gia;
b) Việc lồng ghép các nguồn vốn được
thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát
triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả; phải được thực hiện cụ
thể, xác định thứ tự ưu tiên đối với từng công trình, từng tiêu chí và ưu tiên
đầu tư cho các xã theo quy định;
c) Quá trình thực hiện lồng ghép nguồn
vốn phải đảm bảo các mục tiêu, tiêu chí, nhiệm vụ của các chương trình, dự án;
ưu tiên các dự án cần tập trung hoàn thành sớm để phát huy hiệu quả, tăng thu
nhập của người dân;
d) Trong quá trình thực hiện lồng
ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu dự án, tổng
mức vốn được giao;
d) Đối với nguồn vốn xây dựng nông
thôn mới, phần ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh về nguyên tắc lồng ghép là
mang tính hỗ trợ; từ nguồn hỗ trợ đó, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm huy động
các nguồn vốn còn lại để thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới.
2. Cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn
vốn đối với các nội dung, nhiệm vụ được lồng ghép thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia được áp theo quy định của từng chương trình, dự án hoặc thống nhất
áp dụng theo quy định của chương trình mục tiêu quốc gia hoặc Sở Tài chính hướng
dẫn theo từng trường hợp cụ thể đảm bảo phù hợp với cơ chế quản lý của chương
trình mục tiêu quốc gia và cơ chế của các chương trình, dự án được lồng ghép.
Chương IV
THEO DÕI, KIỂM
TRA VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 9. Theo dõi,
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và các
dự án thuộc Chương trình
1. Công tác theo dõi, kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án thuộc Chương
trình là hoạt động thường xuyên của cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ
trì dự án thành phần nhằm đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện đúng mục
tiêu, đúng tiến độ, có chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã xác định.
2. Cơ quan chủ chương trình, cơ quan
chủ trì dự án thành phần có trách nhiệm thiết lập hệ thống theo dõi, kiểm tra
và đánh giá thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tiến hành hoạt động kiểm tra, định
kỳ (6 tháng, 9 tháng) và đột xuất (nếu cần thiết) về tình hình và kết quả thực
hiện chương trình, dự án mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 10. Báo cáo
tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Các cơ quan thực hiện dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm định kỳ (hàng quý, 6 tháng, hàng
năm) báo cáo tình hình và kết quả thực hiện dự án, gửi cơ quan chủ chương
trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
a) Báo cáo hàng quý được lập vào giữa
tháng cuối của mỗi quý và gửi chậm nhất vào ngày 30 của tháng cuối quý;
b) Báo cáo 6 tháng được lập cùng với
việc xây dựng kế hoạch và dự toán thực hiện dự án, chương trình mục tiêu quốc
gia và gửi chậm nhất vào ngày 05 tháng 7 cùng năm;
c) Báo cáo năm được lập cùng với báo
cáo đề xuất phân bổ kế hoạch vốn thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia và gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 cùng năm.
2. Cơ quan chủ chương trình, cơ quan
chủ trì dự án thành phần có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Bộ chủ Chương trình mục
tiêu quốc gia và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo chung
toàn tỉnh.
3. Định kỳ (6 tháng, hàng năm) Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, trình Ban
chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 cùng năm (đối với báo cáo 6
tháng) và cuối tháng 3 năm sau (đối với báo cáo năm).
Điều 11. Báo cáo
giữa kỳ, báo cáo kết thúc Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Vào năm thứ ba của kỳ kế hoạch 5
năm, cơ quan chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần chủ trì, phối hợp
với các cơ quan thực hiện dự án lập báo cáo đánh giá giữa kỳ gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và Bộ chủ Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 20
tháng 7 cùng năm nhằm đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình từ
khi bắt đầu và đề xuất các điều chỉnh cần thiết.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh,
trình Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính trước ngày 30 tháng 7 năm thứ ba của kỳ kế hoạch 5 năm.
2. Vào cuối chu kỳ thực hiện kế hoạch
5 năm, cơ quan chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần chủ trì, phối
hợp với các cơ quan thực hiện dự án lập báo cáo về kết quả thực hiện Chương
trình giai đoạn 5 năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Bộ chủ Chương
trình mục tiêu quốc gia trước 30 tháng 01 năm đầu tiên sau khi kết thúc Chương
trình.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 5 năm, trình Ban chỉ đạo Chương
trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 3 năm đầu tiên sau khi kết thúc
Chương trình.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, tổng hợp các Chương trình
mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; giúp Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh về
quản lý, điều phối và tổng hợp nội dung liên quan đến các Chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Hướng dẫn, phối hợp với các cơ
quan chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần, các cơ quan thực hiện
dự án trong việc lập kế hoạch thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả huy động nguồn
lực, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên
địa bàn tỉnh, đảm bảo theo quy định của pháp luật về sử dụng nguồn vốn đầu tư
công thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Chủ trì tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ,
kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và
hàng năm để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, báo
cáo Ban Chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo quy định. Chỉ đạo việc quản lý, sử
dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia có hiệu quả
và đúng mục tiêu.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc
giai đoạn hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần tổng hợp và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh phương án xử lý các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền trong quản
lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp; cơ chế
thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
cơ chế thanh toán, quyết toán các nội dung, hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng
nguồn vốn huy động khác. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ chương trình, cơ
quan chủ trì dự án thành phần tổng hợp kế hoạch, thẩm định phân bổ kinh phí sự
nghiệp nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ban Chỉ đạo, Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh cân đối
tổng mức vốn sự nghiệp đối ứng từ ngân sách tỉnh để thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia theo quy định.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia 6 tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn hoặc
đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 14. Trách
nhiệm của Cơ quan chủ Chương trình
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều
hành, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia được phân công quản lý
thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo và Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, đôn đốc thực hiện, kiểm
tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của Chương trình, dự án được
giao quản lý.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc chỉ đạo triển khai, thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến các
kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Lập kế hoạch thực hiện và đề xuất
các giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng
năm; dự kiến phương án phân bổ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương giai
đoạn 5 năm và hàng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
4. Phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí mức vốn đối ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
kinh phí phần trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc
gia đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát;
quyết toán phần kinh phí này theo quy định.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai
các hoạt động của chương trình cho các Sở, ngành liên quan và địa phương thực
hiện chương trình.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan theo dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia.
8. Tổng
hợp báo cáo kết quả huy động nguồn lực của chương trình, dự
án; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc giai
đoạn về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; báo
cáo đánh giá đột xuất tình hình thực hiện khi có những vấn đề phát sinh ngoài dự
kiến hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Trách
nhiệm của cơ quan chủ trì dự án thành phần
1. Trường hợp cơ quan chủ trì dự án thành
phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia không phải là cơ quan chủ trì Chương
trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần có trách
nhiệm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý,
điều hành dự án thành phần được phân công quản lý thực hiện; chịu trách nhiệm
trước Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý,
đôn đốc thực hiện, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện.
b) Lập kế hoạch thực hiện và đề xuất
giải pháp thực hiện dự án thành phần trong kế hoạch giai đoạn 5 năm và hàng năm
gửi Cơ quan chủ trì thực hiện chương trình để tổng hợp vào
kế hoạch chung.
c) Chủ trì, phối
hợp với cơ quan chủ Chương trình mục tiêu quốc gia đề xuất
cơ chế, chính sách và hướng dẫn nghiệp vụ triển khai hoạt động của dự án thành phần
cho các Cơ quan thực hiện.
d) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của dự án đúng mục đích, có hiệu quả,
không để thất thoát; quyết toán kinh phí
này theo quy định.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện dự án
thành phần đúng định hướng, mục tiêu và hiệu quả.
g) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ
Chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp báo cáo kết quả huy động nguồn lực của
dự án; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm, giữa kỳ và kết thúc
giai đoạn theo quy định và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Trường hợp dự án thành phần thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia do cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc
gia thực hiện, cơ quan chủ trì Chương trình có thể giao đơn vị trực thuộc có chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành tổ chức quản lý, điều hành theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
vào hướng dẫn của cơ quan chủ Chương trình mục tiêu quốc gia, Cơ quan chủ trì dự
án thành phần và các quy định hiện hành về thực hiện Chương trình, xây dựng kế
hoạch hoạt động, đề xuất nhu cầu kinh phí giai đoạn 5 năm và hàng năm thực hiện
các nhiệm vụ, hoạt động, dự án thành phần gửi cơ quan chủ trì Chương trình mục
tiêu quốc gia, Cơ quan chủ trì dự án thành phần, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Sở Tài chính.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch
theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao. Chỉ đạo
thực hiện; tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn.
3. Sử dụng kinh phí của các Chương
trình mục tiêu quốc gia theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn có hiệu
quả, không để thất thoát;
đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo
quy định; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy
định về tài chính hiện hành.
4. Xây dựng các giải pháp huy động
các nguồn lực của địa phương. Ngoài nguồn kinh phí được giao, chịu trách nhiệm
huy động các nguồn lực hợp pháp khác để bổ
sung thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia. Báo
cáo mức bổ sung kinh phí (nếu có) cho cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc
gia, Cơ quan chủ trì dự án thành phần, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Sở Tài chính.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá
kết quả, tình hình thực hiện các chương trình, dự án thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia cho các cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần theo quy định.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông,
Ban Dân tộc; Chánh Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này,
nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.