ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2017/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 19 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
72/2015/NĐ-CP, ngày 7/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối
ngoại;
Căn cứ Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT, ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 66/TTr-STTTT ngày 12 tháng 9 năm
2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhà nước
về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 9 tháng 10 năm 2017
và thay thế Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để giám sát);
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Phòng: TH, NC, KGVX;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……../2017/QĐ-UBND ngày …. tháng 9 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
nguyên tắc và nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh
An Giang; quy định trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh An Giang (sau đây gọi
chung là cơ quan, đơn vị) trong việc quản lý nhà nước và phối hợp, triển khai
các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
2. Thông tin đối ngoại
Áp dụng theo quy định tại Điều
6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 8, Khoản 1 Điều 9 Nghị định 72/2015/NĐ-CP ngày
7/9/2015 của Chính phủ quy định về thông tin đối ngoại.
Điều
3. Nội dung hoạt động thông tin đối ngoại
1. Thông tin về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành tựu của
công cuộc đổi mới đất nước nói chung và tỉnh An Giang nói riêng; các hoạt động
đối ngoại của lãnh đạo tỉnh làm việc tại nước ngoài và các đoàn nước ngoài đến
làm việc tại tỉnh An Giang; các chương trình hợp tác phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh An Giang với các tỉnh Kandal, Takeo - Campuchia; các hoạt động giao
lưu văn hóa định kỳ, ký kết chương trình phối hợp công tác của các tổ chức
chính trị, xã hội, doanh nghiệp trong tỉnh với các tổ chức chính trị, xã hội địa
phương, doanh nghiệp các nước láng giềng; tình hình hội nhập quốc tế của tỉnh.
2. Giới thiệu, quảng bá hình
ảnh vùng đất, con người, truyền thống lịch sử, văn hóa, thành tựu, tiềm năng hợp
tác và phát triển kinh tế - xã hội, xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư của tỉnh
ra bên ngoài cũng như thông tin bên ngoài vào tỉnh. Đồng thời tuyên truyền bảo
vệ chủ quyền biển đảo, biên giới lãnh thổ; phân giới, cắm mốc biên giới đất liền
Việt Nam - Campuchia nói chung, giữa tỉnh An Giang và 02 tỉnh Kandal, Takeo -
Campuchia nói riêng, đảm bảo thông tin tuyên truyền phù hợp với người dân (đặc
biệt là người dân trong vùng biên giới, đồng bào dân tộc).
3. Tăng cường hợp tác, trao
đổi kinh nghiệm, tin tức giữa các cơ quan báo chí thường trú, báo chí địa
phương với các đối tác nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh, chú trọng thông
tin trên các kênh truyền hình, tạp chí, tờ tin chuyên ngành, các cổng/trang
thông tin điện tử, mạng Internet.
4. Cung cấp thông tin về các
vấn đề liên quan đến tỉnh An Giang được dư luận quan tâm. Cung cấp thông tin giải
thích, làm rõ các thông tin xuyên tạc, sai lệch về tình hình địa phương, đất nước,
các quan điểm sai trái của các phần tử cơ hội, các thế lực thù địch một cách chủ
động và hiệu quả. Xử lý kịp thời tình trạng các báo in, báo hình, báo điện tử,
tạp chí, tờ tin chuyên ngành, các cổng/trang thông tin điện tử đăng phát thông
tin sai sự thật, kích động dư luận, nội dung không phù hợp với thuần phong, mỹ
tục văn hóa Việt Nam, những bình luận trên mạng xã hội làm ảnh hưởng đến mối
quan hệ với các nước, gây thiệt hại đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng an ninh của tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Các loại hình hoạt động
thông tin đối ngoại khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh
ủy, sự chỉ đạo điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan Trung ương, địa phương, các Sở, ban, ngành, đoàn thể trong
công tác thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật, góp phần thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước về thông tin đối ngoại trong giai đoạn hiện nay.
2. Phân công trách nhiệm cho
các cơ quan, đơn vị trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện công tác thông
tin đối ngoại một cách có định hướng; kịp thời xử lý thông tin, chủ động tuyên
truyền đối ngoại, định hướng dư luận để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực từ các thông
tin, luận điệu xuyên tạc của các thế lực cơ hội, thù địch.
3. Công tác thông tin đối
ngoại được triển khai chủ động, toàn diện, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm
theo từng giai đoạn; phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại của tỉnh theo từng giai đoạn, đảm bảo lợi ích quốc
gia, dân tộc. Kết hợp chặt chẽ thông tin đối nội với thông tin đối ngoại, giữa
thông tin đối ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng,
an ninh; giữa ngoại giao nhà nước với đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhân dân nhằm
mở rộng hợp tác quốc tế trên tinh thần cùng có lợi, đảm bảo lợi ích quốc gia,
dân tộc, lợi ích của tỉnh An Giang.
4. Thực hiện đúng Quy chế
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và của chính quyền địa phương, tranh thủ sự hợp
tác, đầu tư của các đối tác trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
nhà.
5. Phát huy sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị, tất cả các cấp, các ngành, địa phương, các lực lượng xã
hội, các tổ chức, cá nhân mà nòng cốt là các đơn vị, công chức, viên chức phụ
trách công tác thông tin đối ngoại trong việc thực hiện các hoạt động thông tin
đối ngoại; đồng thời, phản bác các thông tin sai, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam.
6. Mọi thông tin đối ngoại
phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5.
Kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại
Nguồn kinh phí hoạt động
thông tin đối ngoại của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện từ ngân
sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu,
nhiệm vụ thông tin đối ngoại, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch
thông tin đối ngoại và dự trù kinh phí gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Chương
II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 6.
Nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Xây dựng và ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại ở địa phương và tổ chức thực
hiện các văn bản liên quan theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
2. Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch, chương trình về công tác thông tin đối ngoại.
3. Tổ chức bộ máy, xây dựng
cơ chế, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông
tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương.
4. Đầu tư, trang bị cơ sở vật
chất, kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm phục vụ tốt cho
hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh An Giang.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn nội
dung thông tin cho các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh; cung cấp thông tin,
hình ảnh về tỉnh An Giang cho báo chí trong và ngoài nước, cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại
tỉnh An Giang theo quy định của pháp luật.
7. Hợp tác quốc tế về hoạt động
thông tin đối ngoại.
8. Tổ chức, quản lý công tác
nghiên cứu khoa học về thông tin đối ngoại.
9. Sơ kết, tổng kết hoạt động
thông tin đối ngoại; khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thông tin đối ngoại tại địa phương.
Điều 7.
Cơ quan quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại theo Quy chế
này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm: Xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch
hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh; tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông
tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt; Đôn đốc, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác thông tin đối ngoại
của các đơn vị.
2. Phối hợp xây dựng quy chế
tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước
ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ chế hợp tác với các cơ quan
thông tấn báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài thực hiện các sản phẩm
truyền thông giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở nước ngoài.
3. Phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tham mưu Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất, cung cấp thông tin đối
ngoại cho cơ quan thông tấn, báo chí, các tổ chức, cá nhân quan tâm.
4. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các lực lượng chức năng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định tại
Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT;
5. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận để
giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín,
hình ảnh của tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, quản lý, khai thác
sử dụng hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố; thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với quy trình lưu trữ hệ
thống dữ liệu.
7. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các lực lượng chức năng
xây dựng kế hoạch và kinh phí hằng năm để biên soạn nội dung cung cấp cho hệ thống
thông tin đối ngoại tại cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường sông trên địa bàn tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
8. Thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác thông tin đối ngoại.
9. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, đề
xuất Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng các
tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thông tin đối ngoại theo thẩm quyền.
10. Chủ trì, phối hợp với
Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
11. Phối hợp với Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh, các cơ quan liên quan và địa phương thực hiện công tác thông
tin, truyền thông và thông tin đối ngoại ở khu vực biên giới giai đoạn
2012-2020.
12. Chủ trì nâng cấp Cổng
thông tin điện tử An Giang (http://angiang.gov.vn) trở thành mạng thông
tin chủ yếu của tỉnh ra nước ngoài, nội dung thông tin phải được tăng cường về
thời lượng, hình thức thông tin đa dạng phong phú và hấp dẫn, nội dung thông
tin phải bám sát các yêu cầu về nội dung của Quy chế.
13. Tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại của các cơ quan,
đơn vị; sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh;
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì thực hiện công
tác quản lý, hướng dẫn các đoàn báo chí nước ngoài đến hoạt động tác nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì cung cấp thông
tin về các vấn đề kinh tế, đầu tư, văn hóa đối ngoại và các lĩnh vực khác của tỉnh
cho cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại
giao nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan, tổ chức nước ngoài khác, các cơ quan tổ
chức của Việt Nam ở nước ngoài, kiều bào, báo chí Việt Nam có hoạt động ở nước
ngoài và báo chí nước ngoài, đảm bảo tổ chức thông tin đối ngoại đúng trọng
tâm, trọng điểm và hiệu quả.
3. Tham mưu tổ chức các hoạt
động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân, ngoại giao văn hóa
góp phần phát triển ngoại giao kinh tế trên địa bàn, trong và ngoài nước.
4. Chủ trì tổ chức các cuộc
họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh ở trong và ngoài nước; chuẩn bị nội dung trả
lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh đối với phóng viên báo chí nước ngoài.
5. Tuyên truyền hoạt động
thông tin đối ngoại của tỉnh bằng nhiều thứ tiếng (tiếng Việt, Anh, Pháp,
Khmer) trên Cổng Thông tin điện tử của đơn vị và các hình thức thông tin, tuyên
truyền khác. Đồng thời, nâng cấp Cổng thông tin điện tử của Sở Ngoại vụ để cung
cấp những thông tin đối ngoại nhanh chóng, kịp thời.
6. Phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan trong việc gắn kết công tác thông
tin đối ngoại với hoạt động ngoại giao văn hóa, thể dục thể thao và du lịch.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh có chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho các cơ quan tổ chức, cá nhân
thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại nhằm quảng bá hình ảnh con người, lịch
sử, văn hóa, dân tộc tỉnh An Giang nói riêng, Việt Nam nói chung ra thế giới và
đưa thông tin của thế giới vào Việt Nam.
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai hoạt động ngoại giao văn hóa, các hoạt động thông
tin đối ngoại bằng các hình thức văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch để quảng
bá những nét đẹp về vùng đất, con người, lịch sử, bản sắc văn hóa độc đáo của
nhân dân các dân tộc tỉnh An Giang. Thông qua các hình thức này, tăng cường quảng
bá hình ảnh tỉnh, thu hút phát triển du lịch và hợp tác đầu tư nước ngoài vào tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí cung cấp thông tin,
giới thiệu, quảng bá văn hóa, du lịch tỉnh An Giang đến với công chúng trong và
ngoài nước bằng nhiều phương thức đa dạng, phong phú.
3. Biên soạn và phát hành
các tài liệu quảng bá du lịch; tăng cường thông tin, tuyên truyền, quảng bá xúc
tiến du lịch tỉnh An Giang trên Cổng Thông tin điện tử của Sở, của tỉnh và các
hình thức thông tin, tuyên truyền khác.
4. Phối hợp với Sở Ngoại vụ
và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các sự kiện giao lưu văn hóa, văn nghệ,
thể dục, thể thao ở nước ngoài.
5. Phối hợp các cơ quan liên
quan theo dõi, quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm, kịp thời báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh khi phát hiện những văn hóa phẩm xấu, ảnh hưởng đến thuần
phong mỹ tục, bản sắc văn hóa, lợi ích… của tỉnh, của đất nước và con người Việt
Nam để xử lý kịp thời.
Điều
11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hàng tháng cung cấp thông
tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của đơn vị và
cung cấp kịp thời cho báo chí về chương trình, kế hoạch hợp tác, làm việc xúc
tiến hợp tác đầu tư với các vùng, lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính
phủ… với tỉnh An Giang về phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế, chính sách đầu
tư, kinh doanh của tỉnh An Giang; những thành tựu của tỉnh, những tiềm năng, lợi
thế của tỉnh, chú trọng thông tin cho đối tượng người Việt Nam ở nước ngoài và
người nước ngoài đang có nhu cầu tìm hiểu thị trường và ý định đầu tư vào Việt
Nam.
2. Truyền thông quảng bá việc
hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc tiếp cận các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
của tỉnh, việc thực hiện các chính sách cải cách hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển
doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh… trên trang thông tin điện tử
và các cơ quan báo chí tuyên truyền.
Điều
12. Trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thương mại và Du lịch tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan biên soạn và phát hành các tài liệu thông tin,
tuyên truyền, quảng bá giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp, tiềm năng, thế mạnh,
thành tựu của tỉnh, các chính sách phát triển sản phẩm, phát triển doanh nghiệp,
phát triển thị trường, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư, …, có nội
dung và hình thức đa dạng, phong phú, phục vụ hiệu quả công tác quảng bá thu
hút đầu tư của tỉnh An Giang bằng nhiều ngôn ngữ (Tiếng Việt, Anh, Pháp,
Trung…).
2. Tham gia và tổ chức các hội
chợ, triển lãm, các hội nghị, hội thảo, các sự kiện xúc tiến đầu tư thương mại
trong và ngoài nước, thông qua đó quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh,
thành tựu của tỉnh phục vụ tốt công tác thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp.
3. Chủ trì phối hợp, hợp tác
với các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương và địa phương, các kênh phát
thanh, truyền hình đối ngoại, tuyên truyền, quảng bá đối ngoại, xúc tiến thương
mại và đầu tư.
4. Hàng tháng cung cấp thông
tin cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh và thường xuyên đăng tải thông tin lên Cổng
Thông tin điện tử của đơn vị.
Điều
13. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
1. Tham gia các chương trình
làm việc của lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội đầu
tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, tham gia các diễn
đàn, hội thảo, hội chợ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu tổ
chức các hội thảo, hội chợ kêu gọi hợp tác đầu tư.
2. Chủ trì biên soạn, phát
hành các ấn phẩm tuyên truyền, chủ động cung cấp thông tin về cơ chế, chính
sách thu hút đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp, danh mục dự án đầu tư
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định của Nhà nước và pháp luật cho
các cơ quan báo chí, tuyên truyền và cung cấp trên trang thông tin điện tử của
cơ quan.
3. Hàng tháng cung cấp thông
tin cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh về hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
Điều
14. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chịu trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp tình hình an ninh thông tin và các hoạt động trên mạng xã hội,
các hoạt động báo chí có nội dung thông tin sai sự thật, ảnh hưởng đến an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội, tác động tiêu cực đến sự phát triển của tỉnh,
kịp thời phản ảnh với Ủy ban nhân dân tỉnh, xác minh kết luận, đề xuất biện
pháp xử lý; chủ động đề xuất biện pháp phản bác các thông tin xuyên tạc, sai sự
thật, chống phá Đảng và Nhà nước.
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan chấp hành chế độ bảo mật thông tin trong
hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
3. Tuyên truyền hoạt động
thông tin đối ngoại của tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của đơn vị và các hình
thức thông tin, tuyên truyền khác.
4. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ
với các ngành chức năng trong tỉnh; tăng cường mối quan hệ hữu nghị với lực lượng
Công an 2 tỉnh TaKeo, Kandal của nước bạn Campuchia thực hiện thông tin và cung
cấp thông tin 2 chiều góp phần đảm bảo an ninh văn hóa tư tưởng, thông tin đối
ngoại.
Điều
15. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Tham mưu chỉ đạo kịp thời
định hướng thông tin đối ngoại về các vấn đề an ninh, quốc phòng, nhiệm vụ bảo
vệ chủ quyền an ninh biên giới.
2. Chủ trì phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí, tuyên truyền đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại khu vực biên giới, đấu tranh phản
bác các quan điểm sai trái, các luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, âm mưu “Diễn
biến hòa bình” của các thế lực thù địch tại khu vực biên giới. Thông tin tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong xây dựng biên giới
hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
3. Tăng cường công tác kiểm
tra nhằm phát hiện, xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, xử
lý kịp thời những xuất bản phẩm, các ấn phẩm văn hóa xấu xuất, nhập qua biên giới
có ảnh hưởng đến an ninh Quốc gia và thông tin đối ngoại.
Điều
16. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Tham mưu chỉ đạo kịp thời
định hướng thông tin đối ngoại về các vấn đề an ninh, quốc phòng, nhiệm vụ bảo
vệ tổ quốc.
2. Chủ trì phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về đường lối đối ngoại của nước ta, đấu tranh phản bác quan điểm sai
trái, xuyên tạc, âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
Điều
17. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp, hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị, địa phương bố trí công chức, viên chức phụ trách công tác
thông tin đối ngoại, đảm bảo nhân lực thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động thông
tin đối ngoại của tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp, cung cấp
thông tin tuyên truyền đối ngoại về tôn giáo, dân tộc, những vấn đề liên quan về
nhân quyền, về cải cách hành chính... trên trang tin điện tử của đơn vị và trên
các phương tiện truyền thông khác.
3. Hàng năm, tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt
động thông tin đối ngoại của tỉnh; kinh phí dự toán từ nguồn thi đua khen thưởng
của tỉnh.
Điều
18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hằng năm căn cứ khả năng cân
đối ngân sách và yêu cầu, nhiệm vụ thông tin đối ngoại được cấp có thẩm quyền
giao, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các hoạt động
thông tin đối ngoại trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị có
liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều
19. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động thông
tin đối ngoại:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý.
2. Hàng năm, căn cứ vào Kế
hoạch hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh, xây dựng kế hoạch hoạt động thông
tin đối ngoại của đơn vị, đồng thời gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông cung cấp thông tin cho báo chí trong và ngoài tỉnh về các vấn đề
liên quan đến lĩnh vực và địa bàn quản lý theo quy định, kịp thời phát hiện những
thông tin sai sự thật báo cáo đề xuất xử lý thông tin theo thẩm quyền.
4. Phân công tổ chức hoặc cá
nhân trực thuộc làm đầu mối chịu trách nhiệm triển khai hoạt động thông tin đối
ngoại, gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp. Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao Phòng Văn hóa - Thông tin tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tại địa
phương.
5. Thực hiện chế độ bảo mật thông
tin, bảo vệ bí mật an ninh quốc phòng trong hoạt động thông tin đối ngoại theo
quy định của pháp luật.
6. Thực hiện báo cáo, cung cấp
thông tin theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.
Điều
20. Trách nhiệm của Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang
1. Mở chuyên trang, chuyên mục,
tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh vùng đất và con người An Giang; truyền
thống lịch sử, các giá trị văn hóa; những thành tựu trong công cuộc đổi mới,
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh
ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh; phản bác các thông tin sai lệch,
xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam
nói chung, của tỉnh An Giang nói riêng.
2. Thông tin thường xuyên về
tình hình, hoạt động đối ngoại của tỉnh và đất nước trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Điều
21. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin
1. Định kỳ, Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện
hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị được
phân công trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại
6 tháng (trước ngày 15/6), năm (trước ngày 15/11) gửi Sở Thông tin và Truyền
thông (theo địa chỉ: Số 01, đường Lê Hồng Phong, phường Mỹ Bình, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang hoặc địa chỉ Email: sotttt@angiang.gov.vn) để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Hàng tháng, các cơ quan,
đơn vị, địa phương cung cấp thông tin ít nhất một lần cho Cổng Thông tin điện tử
của tỉnh An Giang và cổng/trang thông tin điện tử của đơn vị.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
22. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại được biểu dương, khen thưởng
theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về hoạt động
thông tin đối ngoại thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều
23. Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức
thực hiện Quy chế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Quy
chế.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại chịu trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.
3. Các nội dung không quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo quy định chung của pháp luật hiện hành về
quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
4. Trong quá trình tổ chức
thực hiện Quy chế, nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.