ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 190/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 29
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CHĂM
SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, TẬP TRUNG VÀO CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ
TRẺ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
- Căn cứ Luật Trẻ em năm 2016.
- Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá XII về
công tác Bảo vệ, Chăm sóc và Nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá XII về
công tác dân số trong tình hình mới.
- Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14
ngày 19/6/2020 của Quốc Hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu Quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030.
- Căn cứ Quyết định số 4128/QĐ-BYT
ngày 29/7/2016 của Bộ Y tế phê duyệt tài liệu Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Căn cứ Quyết định số 2779/QĐ-BYT
ngày 04/6/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia về
chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
ban hành Kế hoạch chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021 - 2025,
như sau:
Phần
I.
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ GIAI ĐOẠN
2016 -2020
1. Kết quả thực hiện chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2016 - 2020
1.1. Nhóm hoạt động về Chăm
sóc sức khỏe bà mẹ
- 100% các cơ sở cung cấp dịch
vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) sử dụng bảng quản lý thai nghén và Sổ
theo dõi sức khỏe bà mẹ trẻ em trong công tác chăm sóc trước sinh, thực hiện
tốt 9 bước khám thai theo đúng Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ CSSKSS.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản lý
thai nghén hàng năm đạt trên 99%. Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 4 lần
vào 3 thời kỳ tăng từ 83,9% năm 2016 lên 97,5% năm 2020 (Kế hoạch: 85%).
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được bổ sung
viên sắt, tiêm phòng uốn ván luôn đạt trên 99,5% (Kế hoạch: > 99%).
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y
tế đỡ duy trì ở mức trên 99% (Kế hoạch: 98%).
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét
nghiệm HIV trước khi chuyển dạ tăng từ 82,3% năm 2016 lên 97,8% năm 2020 (Kế
hoạch: > 75%).
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét
nghiệm viêm gan B trước khi chuyển dạ tăng từ 81, 2% năm 2016 lên 95,7% năm 2020.
- Tỷ lệ số ca đẻ được thực hiện
thường quy quy trình của Bộ Y tế về chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh sau
đẻ đạt trên 99%.
- Tỷ lệ bà mẹ, trẻ sơ sinh được
chăm sóc tại nhà sau sinh đến năm 2020 đạt 96,5% (Kế hoạch: > 96%).
- Tỷ suất tử vong bà mẹ khống
chế dưới chỉ tiêu được giao là < 42/100.000 trẻ đẻ sống, có những năm không
có tử vong mẹ.
- Tỷ lệ phá thai khống chế ở
mức dưới 8,5%, đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong
độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại duy trì ở mức trên
72% hàng năm.
1.2. Nhóm hoạt động chăm sóc
sức khỏe trẻ sơ sinh và trẻ em
- Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
(BVĐK) và 6/10trung tâm Y tế huyện (TTYT): Mai Châu, Kim Bôi, Tân Lạc, Lạc Thủy,
Lạc Sơn, Yên Thủy triển khai đơn nguyên sơ sinh có trang thiết bị, thuốc cấp
cứu thiết yếu về hồi sức sơ sinh. 4/10 trung tâm Y tế huyện/thành phố triển khai
các dịch vụ về chăm sóc sơ sinh cơ bản.
- 100% trạm Y tế (TYT) thực
hiện đỡ đẻ thường có góc hồi sức sơ sinh.
- 100% TYT có đỡ đẻ thực hiện
tiêm vitamin K1 cho trẻ sơ sinh. Tỷ lệ trẻ đẻ ra được tiêm vitamin K1
hàng năm đạt trên 99%.
- 100% TYT triển khai khám và
điều trị các bệnh thường gặp ở trẻ em. Tính đến hết năm 2020 có 118/151 TYT
(78,1%) của 7/10 huyện, thành phố đã có cán bộ được đào tạo và triển khai khám
và xử trí lồng ghép các bệnh thường gặp ở trẻ em.
- 100% TYT triển khai tiêm
phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh. Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm viêm gan B trong
vòng 24h đầu sau đẻ tăng từ 80% năm 2016 lên 96,4% năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực
hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm trên 98%.
- Tỷ suất tử vong sơ sinh giảm
từ 5,7‰ (tính trên 1000 trẻ sơ sinh sống) năm 2016 xuống còn 5,1‰ năm 2020.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1
tuổi giảm từ 13‰ năm 2016 xuống còn 11‰ năm 2020 (Kế hoạch: 13‰).
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5
tuổi giảm từ 14,5‰ năm 2016 xuống còn 12,5‰ năm 2020 (Kế hoạch: 16‰).
- 100% các trường hợp tử vong
trẻ em được kiểm thảo và rút kinh nghiệm tại cơ sở y tế và cộng đồng.
- Chương trình phòng chống suy
dinh dưỡng trẻ em kết hợp sử dụng sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ trẻ em được triển
khai thực hiện tại 100% Trạm Y tế trên phạm vi toàn tỉnh. Tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân giảm từ 17% (2016) xuống còn 15,5% (2020). Tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi giảm từ 25% (2016) xuống còn
24,3% (2020). Đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao.
2. Khó khăn, thách thức
- Thay đổi về tổ chức mạng lưới
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em/sức khỏe sinh sản (CSSKBMTE/SKSS) tại tuyến
tỉnh và huyện khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động về CSSKSS trên địa
bàn tỉnh. Các hoạt động về chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tại cộng đồng
phần nào bị ảnh hưởng, đặc biệt là hệ thống báo cáo.
- Cán bộ Trạm Y tế được cập
nhật kiến thức chuyên môn về CSSKBMTE chưa thường xuyên, thiếu nguồn lực phục
vụ công tác đào tạo cho cán bộ y tế.
- Hoạt động phòng lây truyền từ
mẹ sang con đã có triển khai nhưng chưa được thực hiện thường xuyên. Tỷ lệ phụ
nữ đẻ được xét nghiệm HIV, viêm gan B, giang mai trong thời khi mang thai còn thấp.
- Thực trạng tử vong mẹ, tử
vong trẻ em vẫn diễn ra hàng năm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Năng lực
chuyên môn của cán bộ y tế, nhận thức của người dân trong cộng đồng về việc tiếp
cận dịch vụ CSSKSS (Làm mẹ an toàn, phá thai an toàn, sàng lọc phát hiện sớm
ung thư đường sinh sản, CSSKBMTE....) còn hạn chế.
- Tình trạng mổ lấy thai ngày
càng tăng, số bà mẹ bị ung thư vú, ung thư cổ tử cung thường được phát hiện
muộn.
- Kinh phí dành cho công tác
chăm sóc sức khỏe sinh sản còn hạn chế nên việc triển khai, duy trì các hoạt
động CSSKSS và phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh như: Truyền
thông giáo dục kết hợp thực hành dinh dưỡng; Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ
em; hoạt động đào tạo, giám sát, chỉ đạo tuyến... gặp nhiều khó khăn.
Phần
II.
KẾ
HOẠCH CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Cải
thiện tình trạng sức khoẻ sinh sản, tập trung vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ nhỏ, ưu tiên các vùng khó khăn nhằm giảm sự khác biệt về các chỉ
tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các vùng miền hướng
tới thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể 1: Cải
thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ, thu hẹp sự khác biệt về tử vong mẹ và các chỉ
tiêu sức khỏe bà mẹ giữa các vùng miền.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám
thai ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ >95%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y
tế đỡ đạt trên > 99%, trong đó tỷ lệ phụ nữ đẻ do người đỡ đẻ có kỹ năng đỡ
hỗ trợ >96%.
- Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh
được chăm sóc trong tuần đầu sau đẻ tại nhà đạt trên 96%.
- Tỷ suất tử vong mẹ < 38/100.000
trẻ đẻ sống.
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có
thai dưới 23%.
2.2. Mục tiêu cụ thể 2: Cải
thiện tình trạng sức khỏe, thu hẹp khoảng cách về tử vong và các chỉ tiêu sức
khỏe trẻ em/trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giữa các vùng miền.
- Tỷ suất tử vong sơ sinh dưới
6‰.
- Tỷ suất tử vong trẻ em < 1
tuổi dưới 11‰.
- Tỷ suất tử vong trẻ em < 5
tuổi dưới 13‰.
- Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh
thấp (dưới 2500 gram) dưới 5%;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi
ở trẻ em dưới 5 tuổi ≤ 22,4%;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân dưới 5 tuổi ≤ 14,5%;
II. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nhóm giải pháp về truyền
thông vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền nhằm làm rõ về tầm quan trọng của công tác CSSKBMTE/SKSS, đặc biệt là
sức khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể để đa dạng hóa các loại hình truyền thông đến nhóm đối tượng ưu tiên.
- Tăng cường truyền thông nâng
cao kiến thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ
nhỏ, cải thiện kỹ năng thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ về các nội dung
như: chăm sóc bà mẹ trong quá trình mang thai và sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ
và ăn bổ sung, chăm sóc trẻ bệnh…
- Đa dạng các loại tài liệu,
hình thức truyền thông thích hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đến đặc
điểm văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và điều kiện kinh tế - xã hội của
mỗi vùng miền, nhóm dân tộc. Nâng cao năng lực truyền thông trực tiếp cho đội
ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng.
- Cải tiến nội dung hoạt động
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình,
báo nói, báo điện tử. Ứng dụng nhiều loại hình truyền thông mới như internet,
SMS, mạng xã hội. Xây dựng website cung cấp kiến thức và tư vấn về chăm sóc sức
khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh.
- Xây dựng chương trình và
triển khai rộng rãi các chuyên đề khoa học về chăm sóc thai sản nhằm cung cấp
kiến thức cho các cặp vợ chồng chuẩn bị mang thai và sinh con.
2. Nhóm giải pháp tăng cường
năng lực về quản lý trong công tác làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh
- Kịp thời triển khai, phổ biến
các quy định của pháp luật về Làm mẹ an toàn (LMAT) và chăm sóc sơ sinh (CSSS),
sử dụng bằng chứng trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, kế hoạch và đề
xuất can thiệp phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tăng cường năng lực quản lý
cho mạng lưới CSSKSS về lập kế hoạch dựa trên kết quả đầu ra; triển khai thực
hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác thực hiện kế hoạch về LMAT và
chăm sóc sức khoẻ tại các tuyến. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế
chuyển tuyến cấp cứu sản khoa và sơ sinh, kịp thời chấn chỉnh công tác dự phòng,
phát hiện sớm và xử trí cấp cứu sản khoa và sơ sinh tại các cơ sở y tế, nghiêm
túc thực hiện quy chế phối hợp giữa các chuyên ngành sản, nhi và hồi sức cấp
cứu trong các hoạt động cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
- Tăng cường chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các ban, ngành, địa phương, các tổ chức
liên quan trong việc triển khai, nhân rộng các mô hình can thiệp có hiệu quả
trong công tác LMAT và chăm sóc sức khoẻ.
3. Nhóm giải pháp đảm bảo
nguồn nhân lực chuyên ngành sản-nhi-sơ sinh cho y tế các tuyến
3.1. Đối với các thôn, bản
thuộc vùng đặc biệt khó khăn
Tăng cường nhân lực chăm sóc y
tế cho các thôn, bản vùng khó khăn, tiếp tục duy trì và phát triển mạng lưới cô
đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số, ưu tiên lựa chọn nữ nhân viên y tế thôn bản
người dân tộc thiểu số để đào tạo thành cô đỡ thôn bản.
3.2. Đối với tuyến xã
- Bổ sung nhân lực sản nhi,
luân chuyển hộ sinh và đào tạo cập nhật kiến thức, kỹ năng cho hộ sinh là cán
bộ trực tiếp làm công tác đỡ đẻ tại các Trạm Y tế xã.
- Tăng cường đào tạo liên tục
cho cán bộ y tế trực tiếp làm công tác đỡ đẻ để đạt được tiêu chuẩn của người đỡ
đẻ có kỹ năng. Ít nhất tại mỗi Trạm Y tế xã có từ 01 đến 02 cán bộ được đào tạo.
3.3. Đối với tuyến huyện
- Bổ sung bác sỹ chuyên khoa
sản, nhi; cử bác sỹ đa khoa tham gia các khóa đào tạo bác sỹ chuyên khoa định
hướng sản và nhi, đặc biệt ưu tiên các huyện khó khăn về địa lý, cách xa Bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh như các huyện: Yên Thủy, Lạc Thủy, Lạc Sơn, Đà Bắc.
- Tăng cường đào tạo tại chỗ,
đào tạo lại, đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến
dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc, hoặc các hình thức phù hợp khác. Tạo
điều kiện thuận lợi để cán bộ y tế cơ sở được nâng cao năng lực chuyên môn và
chất lượng dịch vụ.
- Cập nhật đào tạo liên tục cho
cán bộ y tế trực tiếp làm công tác đỡ đẻ để đạt được tiêu chuẩn của người đỡ đẻ
có kỹ năng theo quy định của Bộ Y tế.
- Tập trung đào tạo cán bộ theo
kíp đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa
và chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa; hồi sức nội trong sản khoa;
cấp cứu, điều trị, truyền máu, chăm sóc và hồi sức sơ sinh).
3.4. Đối với tuyến tỉnh
- Duy trì và đẩy mạnh công tác
chỉ đạo tuyến, chuyển giao hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới.
- Bố trí nhân lực theo số
giường bệnh, đặc biệt là nhân lực điều dưỡng và hộ sinh nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ.
4. Nhóm giải pháp về cơ sở
vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ thích ứng trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, đồng thời đánh
giá hiệu quả các hoạt động.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho
tuyến xã là các Trạm Y tế thuộc vùng III theo quy định của Bộ Y tế; nâng cấp,
xây mới hoặc bố trí phòng đẻ riêng và bổ sung các dụng cụ, trang thiết bị còn
thiếu. Duy trì nguồn cung cấp các thuốc thiết yếu cho phụ nữ có thai, bà mẹ và
trẻ sơ sinh, đặc biệt là thuốc cấp cứu sản khoa.
- Bổ sung đồng bộ và chuẩn hóa
các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao; nâng cấp cơ sở
vật chất kết hợp với đào tạo nhân lực quản lý theo nội dung CSSKBMTE/SKSS tại
các tuyến.
- Củng cố, duy trì hiệu quả
hoạt động các đơn nguyên sơ sinh của BVĐK tỉnh, TTYT các huyện Mai Châu, Kim
Bôi, Tân Lạc, Lạc Thủy, Lạc Sơn, Yên Thủy. Dự kiến thành lập đơn nguyên sơ sinh
tại TTYT huyện Đà Bắc.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác
CSSKBMTE/SKSS.
5. Nhóm giải pháp về chuyên
môn, kỹ thuật
- Nâng cao chất lượng chăm sóc
phụ nữ có thai (quản lý thai, khám thai định kỳ, tuân thủ đầy đủ quy trình khám
thai…); theo dõi chặt chẽ quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu
nguy cơ để xử trí kịp thời tại các cơ sở cung cấp dịch vụ về CSSKSS.
- Cập nhật thường xuyên các quy
trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về CSSKBMTE/SKSS nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ CSSK bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Thực hiện thường quy chăm sóc
thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai (EENC), chăm
sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Thực hiện tốt việc theo dõi,
chăm sóc sản phụ trong 6 giờ đầu sau đẻ và những ngày tiếp theo của thời kỳ chu
sinh, sơ sinh nhằm phát hiện sớm bất thường của mẹ và con để xử trí kịp thời.
Bảo đảm trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và trẻ
nhỏ được tiêm các loại vắc xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến
an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các
trường hợp cần thiết. Thực hiện nghiêm quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong
bệnh viện và tại các cơ sở y tế.
- Đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng thực hành cho nhân viên y tế làm công tác sản-nhi/sơ sinh,
ưu tiên đào tạo tại chỗ nhằm đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về
cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc/cấp cứu, hồi sức sơ sinh hoặc các loại
hình dịch vụ phù hợp khác.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ theo
danh mục chuyên môn kỹ thuật được phê duyệt, kết hợp với ưu tiên xây dựng, hỗ
trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp và cấp cứu ngoại viện.
- Đảm bảo thực hiện chăm sóc
sản khoa cơ bản và chăm sóc sơ sinh ở các Trạm Y tế miền núi, vùng sâu, vùng xa
(đặc biệt là quản lý thai, phát hiện và xử trí thai nguy cơ cao, đỡ đẻ an toàn,
chăm sóc, cấp cứu và hồi sức sơ sinh). Ở khu vực gần cơ sở y tế tuyến trên tập
trung vào các dịch vụ dự phòng như: quản lý thai, chăm sóc sau sinh, dự phòng,
phát hiện và kiểm soát các bệnh không lây nhiễm ở bà mẹ mang thai, phụ nữ (đái
tháo đường thai kỳ, cao huyết áp, tiền sản giật, trầm cảm sau sinh, ung thư cổ
tử cung…); tiêm chủng phòng bệnh; tư vấn, truyền thông và giáo dục sức khỏe…
- Đảm bảo Trung tâm Y tế các
huyện triển khai được phẫu thuật cấp cứu sản khoa, truyền máu, cấp cứu và điều
trị sơ sinh bệnh lý.
- Tư vấn, chăm sóc phát triển
trẻ nhỏ nhằm phát hiện sớm, kịp thời các trạng thái chậm phát triển tinh thần -
vận động và rối nhiễu tâm trí ở trẻ em, khiếm thính, khiếm thị...
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết
các dịch vụ CSSKBMTE/ SKSS với phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền từ cha
mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục...
6. Nhóm giải pháp về cải thiện
chất lượng báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá
- Cập nhật chỉ số, bộ công cụ
theo dõi, đánh giá về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản; tăng
cường áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; nâng cao năng lực
thông qua hình thức tập huấn/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo
nhằm nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu thu thập;
- Cải thiện hệ thống giám sát,
theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện các nội dung về CSSKBMTE như: Làm
mẹ an toàn, cấp cứu - hồi sức sản khoa, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ nhỏ.
- Triển khai thường quy, nâng
cao chất lượng giám sát tử vong mẹ, xử lý các thông tin phản hồi, khuyến nghị
từ việc phân tích hồi cứu tử vong mẹ.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách Trung ương và
địa phương.
- Nguồn kinh phí Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Nguồn kinh phí Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
- Huy động từ các nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
- Dự kiến kinh phí cho hoạt
động về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe Bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025: 2.095.870.000 (hai
tỷ, không trăm chín mươi lăm triệu, tám trăm bảy mươi ngàn đồng).
(Biểu
dự toán chi tiết đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng Kế hoạch hành động chăm sóc sức
khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
giai đoạn 2021-2025 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hàng năm xây dựng kế
hoạch cụ thể và dự toán kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt theo quy định.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Kế hoạch hành động; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Y tế theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan và chỉ đạo mạng lưới y tế cơ sở đa dạng hóa các loại hình truyền
thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên, nâng cao nhận thức của cộng đồng về chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Củng cố, kiện toàn hệ thống
tổ chức mạng lưới khám, chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa trên địa bàn tỉnh;
Đảm bảo các hoạt động CSSKBMTE, làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Y tế, các Sở, Ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, kinh phí thực hiện CSSKSS vào nội dung,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Trên cở sở dự toán kinh phí
thực hiện hằng năm của Sở Y tế. Căn cứ khả năng ngân sách và chế độ tài chính
hiện hành, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định trình cấp thẩm quyền phê
duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành của nhà nước.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đưa nội dung giáo dục
về dân số, CSSKSS vào các trường học, xây dựng mạng lưới truyền thông, giáo
dục, tư vấn về sức khỏe sinh sản cho học sinh và sinh viên.
- Phối hợp với Sở Y tế lập kế
hoạch, tổ chức đào tạo mạng lưới truyền thông, giáo dục, tư vấn về dân số,
CSSKSS trong các trường học.
5. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Tổ chức triển khai các hoạt
động truyền thông, nâng cao năng lực chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, phát triển toàn
diện trẻ em (đặc biệt là trẻ em ở các vùng khó khăn) trên địa bàn tỉnh.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
triển khai thực hiện việc chi trả bảo hiểm y tế theo gói dịch vụ trong chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khi có văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ Y
tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt là các vùng kinh tế
khó khăn trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Hòa Bình, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh, phòng Văn hóa - Thông tin,
Trung tâm Văn hóa, thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố thực hiện công
tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn và chăm
sóc trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế tăng cường
tuyên truyền, vận động sự ủng hộ về chính sách và nguồn lực của tỉnh cho công
tác CSSKBM, trẻ sơ sinh và trẻ em; tích cực tham gia công tác truyền thông,
giáo dục, phổ biến kiến thức về CSSKBM, trẻ sơ sinh và phòng, chống các tai
biến sản khoa đến các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành
vi của người dân.
9. Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp Sở Y tế tăng cường
công tác truyền thông, giáo dục, phổ biến kiến thức về CSSKBM, trẻ sơ sinh và
phòng, chống các tai biến sản khoa đến các chị em phụ nữ đang trong lứa tuổi
sinh sản tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi.
10. Tỉnh Đoàn Hoà Bình
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành
liên quan tham gia tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
CSSKBM, trẻ sơ sinh cho các nhóm đối tượng ưu tiên, lồng ghép với các nội dung
chăm sóc sức khoẻ vị thành niên, giới tính…
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch của tỉnh
đã ban hành, xây dựng Kế hoạch triển khai của đơn vị phù hợp với tình hình, đặc
điểm cụ thể của địa phương. Đồng thời, cân đối nguồn lực của địa phương để đầu
tư triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn
thể, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện các giải pháp nhằm đạt
được chỉ tiêu về sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn
trong việc triển khai thực hiện. Báo cáo hàng quý/năm gửi về Sở Y tế để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Vụ Sức khỏe BMTE;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành ;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NVK.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Toàn
|