|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
354/BLĐTBXH-VPQGGN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Thanh
|
Ngày ban hành:
|
24/01/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 354/BLĐTBXH-VPQGGN
V/v triển khai thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền
vững năm 2025
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 01 năm 2025
|
Kính gửi:
|
- Các bộ, cơ quan trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội khóa XV[1] về dự toán ngân sách nhà
nước năm 2025 và phân bổ ngân sách trung ương năm 2025; các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ[2] về việc
giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 cho các bộ, cơ quan trung
ương và bổ sung có mục tiêu cho các địa phương, giao kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước năm 2025, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững năm 2025[3]
(sau đây gọi tắt là Chương trình) và một số nội dung sau:
1. Khẩn trương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt,
giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch vốn thực hiện Chương trình theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn[4] của Chính phủ, đảm bảo
đúng đối tượng, phạm vi, nội dung, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ[5] của từng dự án, tiểu dự
án, phù hợp với khả năng thực hiện, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển
nguồn.
Rà soát, xác định nhiệm vụ và kinh phí thuộc dự
toán ngân sách nhà nước được giao năm 2022, năm 2023, năm 2024 thực hiện Chương
trình (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách trung
ương và địa phương) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện đảm bảo
sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được giao, đúng mục tiêu, đối tượng, phạm vi, nội
dung hỗ trợ theo quy định[6].
2. Các địa phương ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng từ
ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình theo quy định tại Điều
13 Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01 /2022 của Thủ tướng Chính phủ; lồng
ghép với dự toán ngân sách trung ương. Huy động mọi nguồn lực hợp pháp khác để
thực hiện Chương trình trên địa bàn và có giải pháp để hoàn thành các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo Thủ tướng Chính phủ giao.
3. Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước theo dự
toán được giao, đảm bảo phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách
và cấp dưới theo đúng thời hạn và quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có biện pháp quyết
liệt tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn được phân bổ
theo các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị, Công điện, văn bản chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế; chịu trách nhiệm toàn diện trong triển khai thực hiện Chương
trình. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải
ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Rà soát toàn bộ các công trình, dự án đã hoàn
thành để đưa vào khai thác, quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng mục tiêu, tránh
thất thoát, lãng phí; lựa chọn, xác định các dự án cần triển khai năm 2025 bảo
đảm trọng tâm, trọng điểm để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
5. Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2025
thực chất, khách quan, công bằng và đúng theo quy trình quy định. Bảo đảm kết
quả giảm nghèo phản ánh được mức độ cải thiện các chiều thiếu hụt, tiêu chí dịch
vụ xã hội cơ bản, chất lượng cuộc sống của người dân.
6. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương nghiên cứu,
xây dựng cơ chế phát huy quyền làm chủ, sự tham gia tích cực, chủ động của cộng
đồng và người dân vào công tác giảm nghèo; tiêu chí khuyến khích cá nhân, hộ
gia đình thoát nghèo, giảm nghèo bền vững.
7. Đối với các tỉnh có huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
a) Đối với các tỉnh có huyện nghèo
Tổ chức rà soát, đánh giá đối với các huyện nghèo trên
địa bàn tỉnh, trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo trình tự, thủ tục
quy định tại Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Riêng đối với 16 tỉnh có huyện nghèo được hỗ trợ
thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025[7] đề nghị rà soát, tập
trung triển khai hoàn thành mục tiêu, nội dung trong Kế hoạch thực hiện được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Bên cạnh việc đánh giá kết quả giảm nghèo cần đặc
biệt quan tâm đánh giá thu nhập bình quân đầu người hàng năm, bảo đảm đến năm
2025 thu nhập của hộ nghèo, hộ cận nghèo phấn đấu tăng 1,8 lần so với năm 2020
b) Đối với tỉnh có xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo
Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh tiếp tục rà soát,
tổng hợp danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới hoặc
trở thành phường, thị trấn để báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp, thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh danh sách các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
c) Đối với tỉnh có huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được Thủ tướng Chính phủ công nhận
thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
Đề nghị các địa phương thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được
Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định công nhận thoát nghèo, đặc biệt khó
khăn đối với huyện, xã trên địa bàn tỉnh.
8. Chỉ đạo rà soát, đánh giá chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2022-2025 và đề xuất, kiến nghị chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2026-2030; tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 và đề xuất Chương trình giai đoạn 2026-2030 theo hướng dẫn của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội[8]
đảm bảo nội dung, tiến độ thực hiện.
9. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi
ích nhóm và không để xảy ra thất thoát, lãng phí trong quá trình triển khai thực
hiện Chương trình. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và
kết quả thực hiện; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền
giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả
thực hiện Chương trình, gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan
chủ dự án, tiểu dự án thành phần để tổng hợp theo quy định.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi quý Cơ quan
nghiên cứu thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTTg TT CP Nguyễn Hòa Bình (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT, TC, NNPTNN, XD, YT;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố;
- Bộ LĐTBXH: Các đơn vị thực hiện Chương trình tại Bộ, Vụ KHTC;
- Lưu: VT, VPQGGN (3b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
[1]
- Nghị quyết số 174/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội khóa XV về Kỳ họp thứ
8, Quốc hội khóa XV.
- Nghị quyết số 159/2024/QH15 ngày 13/11/2024 của
Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
- Nghị quyết số 160/2024/QH15 ngày 13/11/2024 của
Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2025.
- Nghị quyết số 1327/NQ-UBTVQH15 ngày 23/12/2024 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 cho
các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
- Nghị quyết số 1342/NQ-UBTVQH15 ngày 30/12/2024 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 cho
các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
[2]
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1500/QĐ-TTg ngày 30/11/2024 về việc
giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; số 1524/QĐ-TTg ngày 06/12/2024 về việc
giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; số 1663/QĐ-TTg ngày
27/12/2024 về việc phân bổ chi tiết dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
năm 2024 của các bộ, cơ quan trung ương, bổ sung có mục tiêu cho các địa phương
và phân bổ chi tiết dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024; số 1713/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 về việc
về việc phân bổ chi tiết dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2024 của
các bộ, cơ quan trung ương, bổ sung có mục tiêu cho các địa phương và phân bổ
chi tiết dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia năm 2024.
[3]
Riêng đối với vốn sự nghiệp năm 2025 thực hiện sau khi Quốc hội và Thủ tướng
Chính phủ giao dự toán.
[4]
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (được sửa đổi, bổ sung
một số điều bởi Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
[5]
- Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt một số nội dung hỗ trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh
thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025.
- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025.
[6]
Nghị quyết số 111//2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số cơ chế,
chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[7]
Tại Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ (không bao
gồm tỉnh Thừa Thiên Huế do huyện A Lưới đã được công nhận thoát nghèo).
[8]
- Công văn số 5673/BLĐTBXH-VPQGGN ngày 12/11/2024 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về việc đánh giá việc thực hiện chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
202-2025.
- Công văn số 6631/BLĐTBXH-VPQGGN ngày 26/12/2024 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tổng kết CTMTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, đề xuất giai đoạn 2026-2030.
Công văn 354/BLÐTBXH-VPQGGN thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 354/BLÐTBXH-VPQGGN thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ngày 24/01/2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
37
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|