BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2022/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 08 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng
6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính
phủ quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ
tầng đường thủy nội địa.
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản
lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Công trình thuộc
kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu
hạ tầng đường thủy nội địa.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình thuộc kết cấu hạ
tầng đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là công trình đường thủy nội địa), bao
gồm: luồng đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng; cảng, bến thủy nội địa,
khu neo đậu, âu tàu, công trình đưa phương tiện qua đập thác; kè, đập giao
thông; báo hiệu đường thủy nội địa và các công trình phụ trợ: mốc cao độ, mốc tọa
độ, mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng, nhà trạm; công trình, vật dụng kiến
trúc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý, bảo trì và khai thác giao
thông đường thủy nội địa (bao gồm cả hệ thống công nghệ).
2. Bảo trì công trình đường thủy
nội địa là tập hợp các công việc nhằm đảm bảo và duy trì sự hoạt động bình thường,
an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác và
sử dụng. Nội dung bảo trì công trình đường thủy nội địa có thể bao gồm một, một
số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo
dưỡng và sửa chữa công trình; bổ sung thay thế hạng mục, thiết bị để việc khai
thác sử dụng công trình đường thủy nội địa đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm
các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình đường thủy nội địa.
Điều 4.
Trình tự thực hiện bảo trì công trình đường thủy nội địa
1. Lập và phê duyệt quy trình bảo
trì công trình đường thủy nội địa.
2. Lập kế hoạch và dự toán kinh
phí bảo trì công trình đường thủy nội địa.
3. Thực hiện bảo trì công trình
đường thủy nội địa và quản lý chất lượng công việc bảo trì.
4. Đánh giá an toàn công trình
đường thủy nội địa.
5. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì
công trình đường thủy nội địa.
Điều 5. Quy
trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
Quy trình bảo trì công trình đường
thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng (sau đây gọi là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP).
Điều 6. Thực
hiện bảo trì công trình đường thủy nội địa
Thực hiện bảo trì công trình đường
thủy nội địa theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP.
Điều 7. Chi
phí bảo trì công trình đường thủy nội địa
Chi phí bảo trì công trình đường
thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP; Thông tư số 14/2021/TT-BXD
ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo
trì công trình xây dựng.
Chương
II.
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Quản
lý công trình đường thủy nội địa
Quản lý công trình đường thủy nội
địa bao gồm các công tác sau:
1. Kiểm tra định kỳ, đột xuất
công trình đường thủy nội địa nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp,
những hư hỏng và vi phạm về bảo vệ công trình, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Quan trắc, theo dõi tình
hình mực nước, chế độ thủy văn; theo dõi hành trình, lưu lượng phương tiện vận
tải thủy và tổng hợp số liệu dưới dạng báo cáo; vẽ biểu đồ.
3. Theo dõi số vụ tai nạn giao
thông đường thủy nội địa, phối hợp xác định nguyên nhân, thiệt hại ban đầu của
vụ tai nạn; phối hợp với cơ quan chức năng để tìm kiếm, cứu nạn.
4. Lập hồ sơ các vị trí nguy hiểm
trên đường thủy nội địa, các vật chướng ngại, theo dõi và xử lý.
5. Tổ chức đảm bảo giao thông;
thông tin liên lạc; phòng chống thiên tai và xử lý các sự cố bất thường liên
quan đến công trình đường thủy nội địa.
6. Tổ chức, phối hợp bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
7. Cập nhật các dữ liệu có liên
quan về công trình đường thủy nội địa.
Điều 9. Lập,
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa
do Bộ Giao thông vận tải quản lý
1. Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam chịu trách nhiệm lập kế hoạch và dự kiến kinh phí bảo trì công trình đường
thủy nội địa hàng năm và theo kỳ kế hoạch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
2. Kế hoạch bảo trì công trình
đường thủy nội địa hàng năm hoặc theo kỳ kế hoạch bao gồm các thông tin cơ bản
sau: tên công trình; đơn vị tính; khối lượng; kinh phí dự kiến; thời gian thực
hiện; phương thức thực hiện; mức độ ưu tiên. Kế hoạch bảo trì công trình đường
thủy nội địa theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Các nội dung trong kế hoạch
bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm, bao gồm:
a) Bảo dưỡng thường xuyên công
trình đường thủy nội địa bao gồm: kiểm tra công trình đường thủy nội địa; bảo
trì báo hiệu; bảo trì đèn báo hiệu, thiết bị, hệ thống thông tin, các công
trình phục vụ trên tuyến đường thủy nội địa đang khai thác; đo dò bãi cạn; công
tác đặc thù trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
b) Sửa chữa định kỳ công trình
đường thủy nội địa bao gồm: nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa theo cấp kỹ
thuật đã công bố; sửa chữa âu tàu, kè, nhà trạm, thủy chí; thanh thải vật chướng
ngại trong luồng và hành lang bảo vệ luồng; sửa chữa, bổ sung, thay thế báo hiệu,
đèn hiệu, tín hiệu; sửa chữa, thay thế, bổ sung hạng mục, công trình phụ trợ,
thiết bị, phụ kiện phục vụ trực tiếp công tác quản lý, bảo trì và khai thác
giao thông đường thủy nội địa;
c) Sửa chữa đột xuất công trình
đường thủy nội địa bao gồm: sửa chữa sự cố hư hỏng do thiên tai hoặc sự cố bất
thường khác gây ra;
d) Công tác khác, bao gồm: khảo
sát định kỳ luồng đường thủy nội địa; điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao
thông đường thủy nội địa; lập, điều chỉnh quy trình và định mức quản lý, khai
thác, bảo trì đối với công trình được đầu tư bằng ngân sách nhà nước đã đưa vào
khai thác, sử dụng; kiểm định; quan trắc; đánh giá an toàn; xây dựng định mức
kinh tế - kỹ thuật; ứng dụng công nghệ phục vụ trực tiếp công tác quản lý, bảo
trì và khai thác giao thông đường thủy nội địa.
4. Trình tự lập, phê duyệt kế
hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm
a) Hàng năm, căn cứ tình trạng
kỹ thuật của công trình, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử
bảo trì công trình, thực tế công trình đường thủy nội địa, các thông tin và dữ
liệu khác, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì, định mức kinh tế kỹ thuật, Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam rà soát, tổng hợp, lập kế hoạch và dự kiến kinh phí
nhu cầu bảo trì công trình đường thủy nội địa của năm sau trình Bộ Giao thông vận
tải trước ngày 15 tháng 6 hàng năm;
b) Bộ Giao thông vận tải rà
soát, chấp thuận kế hoạch nhu cầu và dự kiến kinh phí bảo trì công trình đường
thủy nội địa cho năm sau trước ngày 30 tháng 6 hàng năm; tổng hợp kế hoạch và dự
kiến kinh phí bảo trì vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ
Giao thông vận tải;
c) Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu
bảo trì công trình đường thủy nội địa được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận, Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam rà soát, trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, chấp
thuận danh mục công trình, hạng mục công trình chuẩn bị đầu tư thuộc kế hoạch bảo
trì năm sau;
d) Căn cứ danh mục tại điểm c
khoản này và các công trình bảo dưỡng thường xuyên, Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình;
đ) Trên cơ sở Quyết định giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính và kinh phí cho bảo trì công
trình đường thủy nội địa, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức rà soát danh
mục công trình, hạng mục công trình cần thiết, lập kế hoạch và dự kiến kinh phí
bảo trì công trình đường thủy nội địa, trình Bộ Giao thông vận tải chậm nhất 10
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Giao
thông vận tải;
e) Bộ Giao thông vận tải tổ chức
phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa chậm nhất 15 ngày, kể
từ ngày nhận được Tờ trình của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
5. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
bảo trì công trình đường thủy nội địa: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trình Bộ
Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận chủ trương điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
bảo trì công trình đường thủy nội địa và tổng hợp trình Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa.
6. Kế hoạch bảo trì công trình
đường thủy nội địa hàng năm được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt là một trong
những căn cứ để Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và người quản lý, khai thác, sử
dụng triển khai thực hiện.
Điều 10. Lập,
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa
do các tổ chức, cá nhân khác quản lý, sử dụng
1. Chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình lập, phê duyệt và thực hiện bảo trì công trình đường thủy
nội địa theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP.
2. Việc lập, phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 11.
Quan trắc công trình đường thủy nội địa trong quá trình khai thác, sử dụng
1. Công trình đường thủy nội địa
phải quan trắc trong quá trình khai thác, sử dụng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Việc quan trắc đối với các
công trình quy định tại khoản 1 Điều này được quy định trong quy trình bảo trì
công trình đường thủy nội địa bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đối tượng quan trắc: các kết
cấu chịu lực chính của công trình;
b) Thông số quan trắc như biến
dạng nghiêng, lún, nứt, võng, ... và giá trị giới hạn của các thông số này; thời
gian quan trắc; chu kỳ đo và các nội dung cần thiết khác.
3. Yêu cầu chung đối với công
tác quan trắc công trình đường thủy nội địa trong quá trình khai thác, sử dụng
a) Nhà thầu quan trắc lập đề
cương quan trắc phù hợp với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này trình chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chấp thuận;
b) Nhà thầu quan trắc thực hiện
quan trắc theo đề cương quan trắc đã được chấp thuận. Các số liệu quan trắc phải
được phân tích, đánh giá; kết quả quan trắc phải được so sánh với giá trị giới
hạn thiết kế cho phép và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên
quan;
c) Trường hợp số liệu quan trắc
vượt quá giá trị giới hạn thiết kế cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường thì chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức kiểm định, đánh giá
nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời.
Điều 12.
Đánh giá an toàn công trình đường thủy nội địa
1. Trình tự, nội dung đánh giá
an toàn công trình đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Điều
36 và Điều 37 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm đánh giá và xác
nhận kết quả đánh giá an toàn công trình đường thủy nội địa
a) Trách nhiệm tổ chức đánh giá
an toàn công trình đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Điều
38 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
b) Việc xác nhận kết quả đánh
giá an toàn công trình đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
3. Thời hạn đánh giá an toàn
công trình đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; quy trình bảo
trì, quy trình vận hành khai thác công trình được duyệt; yêu cầu của chủ sở hữu,
người quản lý, sử dụng công trình hoặc quy định của nhà sản xuất thiết bị lắp đặt
vào công trình.
4. Tổ chức đủ điều kiện thực hiện
đánh giá an toàn công trình đường thủy nội địa là tổ chức kiểm định đáp ứng điều
kiện năng lực theo quy định tại khoản 1 Điều 97 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Phạm vi hoạt động của tổ chức này
được thực hiện như đối với tổ chức kiểm định quy định tại khoản
2 Điều 97 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
5. Danh mục các công trình phải
được cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an
toàn công trình được quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13.
Quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường thủy nội địa
Chủ sở hữu hoặc người quản lý,
sử dụng công trình đường thủy nội địa chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý
chất lượng công tác bảo trì công trình đường thủy nội địa theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 14.
Kiểm tra sự tuân thủ quy định về bảo trì công trình đường thủy nội địa
1. Bộ Giao thông vận tải xây dựng,
ban hành kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện kế hoạch bảo
trì công trình đường thủy nội địa của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam tổ chức xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra hàng năm, đột xuất và tổ chức
kiểm tra sự tuân thủ các quy định về bảo trì công trình đường thủy nội địa theo
quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và
Thông tư này.
Điều 15.
Báo cáo việc thực hiện bảo trì và đánh giá an toàn công trình đường thủy nội địa
1. Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình
đường thủy nội địa được giao khi có yêu cầu.
2. Chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam về kết quả thực
hiện bảo trì công trình đường thủy nội địa và đánh giá an toàn công trình đường
thủy nội địa, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: báo cáo thực hiện
bảo trì và đánh giá an toàn công trình đường thủy nội địa;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo:
tên công trình; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng; nội dung thực hiện; thời
gian thực hiện; kết quả thực hiện;
c) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử và
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực
tiếp, qua dịch vụ bưu chính, gửi qua hệ thống phần mềm, các phương thức khác
theo quy định của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: định kỳ
hàng năm;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình gửi báo cáo về Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam trước ngày 17 tháng 12 hàng năm;
e) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ
báo cáo;
g) Mẫu báo cáo: theo quy định tại
Mẫu số 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương
III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 11 năm 2022.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 01/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo trì công
trình đường thủy nội địa.
3. Bãi bỏ Điều
7 Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế
độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
4. Trường hợp các văn bản viện
dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các quy định
tại các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 17;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Các Sở Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm soát TTHC (Văn phòng Chính phủ);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC MẪU TỔNG HỢP, BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2022/TT-BGTVT ngày 22 tháng 08 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Mẫu số 01
Bảng tổng hợp kế hoạch bảo trì công trình đường thủy
nội địa, năm...
STT
|
Tên công trình
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Kinh phí dự kiến
|
Thời gian thực hiện
|
Phương thức thực hiện
|
Mức độ ưu tiên
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cột số (8): 1
(rất cần thiết); 2 (cần thiết).
Mẫu số 02
Báo cáo thực hiện bảo trì và đánh giá an toàn công
trình đường thủy nội địa
STT
|
Tên công trình
|
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
|
Nội dung thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả thực hiện
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA PHẢI QUAN TRẮC
TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2022/TT-BGTVT ngày 22 tháng 08 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
STT
|
Loại công trình
|
Cấp công trình
|
1
|
Cảng, bến thủy nội địa
|
|
1.1
|
Cảng, bến hàng hóa
|
Cấp I trở lên
|
1.2
|
Cảng, bến hành khách
|
Cấp III trở lên
|
2
|
Công trình sửa chữa phương tiện
thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà...)
|
Cấp I trở lên
|
3
|
Âu tàu
|
Cấp I trở lên
|
Ghi chú:
- Cấp công trình xác định
theo Thông tư quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng
trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;
- Đối với cảng, bến thủy nội
địa khai thác hàng hóa và hành khách thì thực hiện như cảng, bến thủy nội địa
hành khách.
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA PHẢI ĐƯỢC CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN XEM XÉT VÀ THÔNG BÁO Ý KIẾN VỀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CÔNG
TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2022/TT-BGTVT ngày 22 tháng 08 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
STT
|
Loại công trình
|
Cấp công trình
|
1
|
Cảng, bến thủy nội địa
|
|
1.1
|
Cảng, bến hàng hóa
|
Cấp I trở lên
|
1.2
|
Cảng, bến hành khách
|
Cấp III trở lên
|
2
|
Công trình sửa chữa phương tiện
thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà...)
|
Cấp I trở lên
|
3
|
Âu tàu
|
Cấp I trở lên
|
Ghi chú:
- Cấp công trình xác định
theo Thông tư quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng
trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;
- Đối với cảng, bến thủy nội
địa khai thác hàng hóa và hành khách thì thực hiện như cảng, bến thủy nội địa
hành khách.