ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/KH-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 01 tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ NĂM 2023
Căn cứ Nghị định số
20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ; Thông tư số 07/2016/TT/BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công
nhận chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 25/9/2020
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ
2020-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2023 với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao dân trí, tạo điều kiện
cho công dân trong từng độ tuổi đạt chuẩn trình độ học vấn theo quy định của phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ.
Góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo Nghị quyết
số 09-NQ/ĐH ngày 25/9/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu lần
thứ VII, nhiệm kỳ 2020-2025.
Tăng cường vai trò cấp ủy,
chính quyền, mặt trận, đoàn thể trong công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi
- Năm 2023, tiếp tục duy trì
100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
với các chỉ tiêu cụ thể:
- Học sinh:
+ Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra
lớp đạt từ 99% trở lên;
+ 100% trẻ 5 tuổi ra lớp được học
2 buổi/ ngày;
+ 98% trẻ hoàn thành chương
trình giáo dục mầm non;
+ Trẻ khuyết tật được tiếp cận
giáo dục đạt từ 75%.
- Giáo viên:
+ 35% giáo viên có trình độ
trên chuẩn (trình độ chuẩn theo quy định của Luật giáo dục 2019);
+ Giáo viên trên lớp: 2 giáo
viên/lớp đối với bán trú và 1 giáo viên/lớp học 2 buổi/ngày.
2.2. Phổ cập giáo dục tiểu
học
Trong năm 2023, toàn tỉnh tiếp
tục duy trì 100% (8/8) huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học mức độ 3. Trong đó, đối với trình độ giáo viên phấn đấu 75% đạt chuẩn đại học
trở lên theo Luật Giáo dục 2019.
2.3. Phổ cập giáo dục
trung học cơ sở
Trong năm 2023, phấn đấu có 4/8
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 (thành phố
Bà Rịa, thị xã Phú Mỹ và các huyện Long Điền, Châu Đức); 4/8 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 (thành phố Vũng Tàu, các huyện
Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Côn Đảo). Tỉnh phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học
cơ sở mức độ 2.
2.4. Xóa mù chữ
Chỉ tiêu phấn đấu trong năm
2023:
- Đối với cấp xã: 82/82 xã/phường/thị
trấn hoàn thành công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Đối với cấp huyện: 8/8 huyện/thị
xã/thành phố hoàn thành công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Đối với tỉnh: Hoàn thành công
nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên
truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm về công tác phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ trong hệ thống chính trị
Quán triệt nghiêm túc Nghị định
số 20/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông
tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Quy định
về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 25/9/2020 Nghị quyết
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Chương trình hành động số 02-CTr/TU của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Công văn số 6889/UBND-VP ngày 24/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai thực hiện Nghị định số 20/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ.
2. Nâng cao
chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo, bố trí giáo viên phụ trách công tác phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ
Kiện toàn và nâng cao năng lực
hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ các cấp, bảo đảm đủ
thành phần, số lượng theo quy định. Mỗi thành viên trong Ban chỉ đạo phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ được phân công nhiệm vụ cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ
mình phụ trách, trong đó, Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cấp huyện phải
có giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, hiệu trưởng
các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện; Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ cấp xã phải có hiệu trưởng các trường mầm non - mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở trên địa bàn xã tham gia.
Sở Giáo dục và Đào tạo phân
công công chức phụ trách từng cấp học, theo dõi, vận hành hệ thống quản lý
thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh. Phòng Giáo dục và Đào
tạo phân công 01 công chức hoặc viên chức phụ trách theo dõi, vận hành hệ thống
quản lý thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố. Mỗi xã phân công 01 giáo viên kiêm nhiệm theo dõi công tác phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ; thực hiện chế độ định mức cho giáo viên được phân công
kiêm nhiệm phụ trách theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở cấp xã.
3. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, điều tra cơ bản, cập nhật dữ liệu thống kê, thực
hiện kiểm tra định kỳ, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện kế hoạch phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
và kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên, nhân viên phụ trách
công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trong việc ứng dụng hiệu quả phần mềm trực
tuyến hệ thống quản lý thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của tỉnh.
Căn cứ Kế hoạch số 136/KH-UBND
ngày 13/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ năm 2022 các đơn vị cấp xã, cấp huyện thực hiện việc điều tra, cập
nhật dữ liệu vào hệ thống phần mềm quản lý thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ đầy đủ, kịp thời, chính xác, đảm bảo dữ liệu được xuyên suốt và thống nhất
từ cấp phường xã đến cấp tỉnh và trung ương.
Tổ chức khai thác, sử dụng dữ
liệu trên hệ thống phần mềm quản lý thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù chữ từ 0
đến 60 tuổi về thực trạng giáo dục ở cấp xã, huyện; nắm chính xác, đầy đủ tất cả
đối tượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ về độ tuổi, trình độ văn hoá, trình độ
nghề nghiệp theo biểu mẫu điều tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Cuối năm, Ban Chỉ đạo phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ cấp huyện lập hồ sơ báo cáo, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của địa phương trình Ban chỉ đạo tỉnh. Mỗi địa
phương cần có các biện pháp khắc phục, chấn chỉnh hạn chế, tồn tại trong công
tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; có sơ kết, tổng kết, đánh giá, khen thưởng kịp
thời nhằm động viên các đơn vị và cá nhân có thành tích trong công tác phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ.
4. Phát triển
và hoàn thiện hệ thống trường lớp; đầu tư cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên đảm bảo điều kiện cần thiết cho thực hiện công tác phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ
Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học; nâng cấp và xây dựng trường phổ thông theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hóa theo quy định trường đạt chuẩn quốc gia gắn liền với kế hoạch
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xã nông thôn mới, ưu tiên phát triển cho các địa
bàn kinh tế, xã hội còn khó khăn.
Quy hoạch lại mạng lưới trường
lớp, mở rộng diện tích cho trường đảm bảo theo quy định đối với trường đạt chuẩn
quốc gia, cụ thể là:
- Đầu tư quỹ đất và xây dựng mới
trường tiểu học cho địa phương chưa có trường tiểu học.
- Xây dựng thêm phòng học,
phòng chức năng; bổ sung sách tham khảo, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục
vụ các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định.
- Tạo điều kiện để các tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển loại hình trường, lớp ngoài công lập.
- Đầu tư các điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị, đảm bảo công tác cập nhật dữ liệu hằng năm,...
5. Nâng cao
chất lượng giáo dục, huy động tối đa học sinh 5 tuổi ra lớp; hạn chế tối đa học
sinh lưu ban, bỏ học
Ngành giáo dục thực hiện phối hợp
chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội, chỉ đạo các trường theo dõi sát đối
tượng học sinh có nguy cơ bỏ học, tạo các điều kiện thuận lợi nhất để học sinh
được tiếp tục đi học, đồng thời vận động ngay khi học sinh mới nghỉ học bằng
các hình thức phù hợp.
Đối với các xã, phường, thị trấn
vùng ven biển cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của nhân
dân về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục - đào tạo;
tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo đối với công tác giảm nghèo, phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và của từng gia đình nói riêng; chỉ đạo công chức tư
pháp - hộ tịch thực hiện linh hoạt các quy định về việc lập khai sinh, quản lý
hộ khẩu, hộ tịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc đăng ký
cư trú và lập giấy khai sinh để tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được đến trường.
6. Thực hiện
xã hội hoá giáo dục
Thực hiện tốt công tác xã hội
hóa giáo dục, huy động được mọi lực lượng trong, ngoài nhà trường và toàn xã hội
tham gia đóng góp, phát triển giáo dục bằng cả vật chất và tinh thần;
Ngành giáo dục phối hợp với các
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội địa phương trong việc giáo dục đạo đức, lối
sống cho học sinh; xây dựng phong trào khuyến học-khuyến tài, xã hội học tập; gắn
kết chặt chẽ công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ với nhiệm vụ xây dựng phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, nhất là việc phân luồng học sinh
sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở.
7. Thời
gian, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Thực hiện quy định tại Nghị định
20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ và Thông 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy
định điều kiện đảm bảo nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho
việc mở lớp phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, điều tra, thống kê, in ấn hồ sơ, biểu
mẫu, tài liệu về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ hằng năm được cân đối trong dự
toán ngân sách Nhà nước hằng năm theo phân cấp.
2. Lồng ghép kinh phí đảm bảo
các điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (cơ sở vật chất, thiết bị,
đội ngũ,...) vào các kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo khác.
Trong năm 2023, toàn tỉnh dự kiến
sẽ huy động và tổ chức giảng dạy các lớp phổ cập trung học cơ sở gồm: 382 học
sinh, 28 lớp.
3. Ủy ban nhân dân các huyện/thị
xã/thành phố chủ động cân đối, sử dụng nguồn kinh phí của địa phương để thực hiện
Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
kịp thời kiện toàn Ban chỉ đạo cấp tỉnh và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo về
chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức triển khai kế hoạch, theo dõi kiểm tra tiến độ thực
hiện, kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tổng
kết hằng năm hoặc theo từng giai đoạn, báo cáo các cấp quản lý về tiến độ thực
hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Tập trung xây dựng các giải
pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các ngành học, cấp
học bảo đảm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, tài liệu dạy học theo chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cho
các nhóm đối tượng.
- Chủ động, linh hoạt trong việc
triển khai kế hoạch, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học (dạy học trên lớp,
dạy học trực tuyến) sao cho phù hợp trong bối cảnh tình hình dịch bệnh, thiên
tai đang diễn biến phức tạp, khó lường.
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung chi, mức
chi thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, chế độ, chính sách đối với
những người phụ trách, theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và hỗ trợ
người học phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức
chính trị-xã hội trong tỉnh động viên nhân dân tích cực, chủ động tham gia công
tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp, cân đối các nguồn vốn
đầu tư phát triển để đầu tư cơ sở vật chất trường học nhằm thực hiện mục tiêu
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ.
3. Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp với các Sở, ngành,
các địa phương tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội để thực hiện
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, bảo vệ quyền trẻ em được học đầy đủ Chương trình
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo chỉ đạo giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và học sinh.
- Chỉ đạo các cơ sở bảo trợ xã
hội thuộc ngành lao động quản lí, hằng năm, rà soát, cung cấp danh sách trẻ đặc
biệt khó khăn (theo từng cấp học) đang nuôi dưỡng tại cơ sở để Sở Giáo dục và
Đào tạo hỗ trợ về giáo viên cũng như chương trình giảng dạy phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ.
4. Sở Nội vụ
Chỉ đạo phòng Nội vụ các huyện,
thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn, các trung tâm học tập cộng đồng triển khai thực
hiện các mục tiêu có liên quan của kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ được giao theo phân cấp của Luật Ngân sách
Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
6. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo chăm sóc sức khỏe cho học sinh; hướng dẫn các trường học thực hiện vệ
sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh; đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Kiểm tra, giám sát điều kiện
vệ sinh trường học theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
- Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch triển khai tại địa phương và báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng
lưới trường học và thực hiện kế hoạch đầu tư nâng cấp trường học phục vụ yêu cầu
công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Tổ chức kiểm tra, công nhận cấp
xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Tuyên truyền, vận động các tổ
chức, cá nhân tham gia công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ,…
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp
Phân công trách nhiệm và hướng
dẫn các tổ chức thành viên cấp huyện, xã xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp
hành động để triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; tích cực
vận động trẻ trong độ tuổi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đến trường, tham gia vận
động trẻ bỏ học trở lại trường, vận động nguồn xã hội hoá cho công tác phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình,
phối hợp, chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
cần báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo (Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ tỉnh) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT (b/c);
- TTr.Tỉnh ủy (b/c);
- TTr.HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- BCĐ PCGD-XMC tỉnh;
- CVP.UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, VX6.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|