ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1326/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 22 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN
2022-2025
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn
mới; Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030; Quyết định số
1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch Phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 1829/KH-UBND
ngày 08/10/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 162-KH/TU ngày 04/9/2020
của Tỉnh ủy Quảng Bình về việc tiếp tục thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày
09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa
IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2025 như sau:
I. THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2016-2021
1. Hợp tác xã
nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Liên hiệp hợp tác xã
Đến ngày 31/12/2021, toàn tỉnh có 01
liên hiệp HTX nông nghiệp gồm 04 HTX thành viên; với tổng số vốn điều lệ 400
triệu đồng.
1.2. Hợp tác xã
1.2.1 Về số lượng
Tổng hợp báo cáo của các huyện, thị
xã, thành phố, đến 31/12/2021, toàn tỉnh có 273 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động
theo Luật HTX năm 2012 (251 hợp tác xã nông, lâm nghiệp; 22 hợp tác xã thủy sản);
tăng 135 HTX so với năm 2016 (thành lập mới 157 HTX, giải thể 22 HTX); trong đó
số HTX thành lập mới nhiều (trên 40 HTX) tập trung năm 2018, 2020.
1.2.1 Tình hình hoạt động và sản
xuất kinh doanh của HTX
- Tình hình hoạt động:
+ Tổng số thành viên HTX là 58.236
người, bình quân 213 người/HTX, giảm bình quân 286 người/HTX so với năm 2016.
+ Tổng số lao động làm việc thường xuyên
trong HTX là: 2.900 người, bình quân 11 người/HTX. Thu nhập bình quân lao động
làm việc thường xuyên trong HTX là 2,1 triệu đồng/người/tháng; tăng bình quân
0,9 triệu đồng/tháng so với năm 2016.
+ Tổng số cán bộ quản lý chủ chốt của
Hợp tác xã (Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, kế toán
trưởng) là 819 người. Trong đó: Trình độ từ cao đẳng trở lên: 110 người, chiếm
13,4%; sơ cấp, trung cấp:412 người, chiếm 50,3%; chưa qua đào tạo 251 người,
chiếm 36,3%. Bộ máy quản lý HTX được sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với quy mô và hoạt
động của từng HTX. Chức năng nhiệm vụ hoạt động của HĐQT, ban kiểm soát, các bộ
phận dịch vụ được xác định rõ ràng hơn. Tuy nhiên, số cán bộ quản lý chưa qua
đào tạo vẫn còn cao, điều này ảnh hưởng đến quá trình điều hành quản lý trong sản
xuất kinh doanh của HTX.
+ Hoạt động dịch vụ: Có 12 HTX cung ứng
8-10 khâu dịch vụ, chiếm 4,4%; 49 HTX cung ứng 6-7 khâu dịch vụ, chiếm 18%; 45
HTX cung ứng 4-5 khâu dịch vụ, chiếm 16,5%; 167 HTX cung ứng 1-3 khâu dịch vụ,
chiếm 61,1%. Các HTX cung ứng trên 5 khâu dịch vụ chủ yếu là các HTX nông nghiệp
của huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh và TP Đồng Hới. Những HTX thành lập mới theo Luật
HTX năm 2012 chủ yếu cung ứng 1-3 khâu dịch vụ.
- Tình hình sản xuất kinh doanh năm
2021:
+ Nguồn vốn sản xuất kinh doanh:
724.713 triệu đồng, bình quân 2.655 triệu đồng/HTX; tăng bình quân 342 triệu đồng/HTX
so với năm 2016.
+ Doanh thu bình quân 1.250 triệu đồng/HTX;
tăng bình quân 341 triệu đồng/HTX so với năm 2016.
+ Có 192 HTX sản xuất kinh doanh có lãi,
bình quân 126 triệu đồng/HTX.
- Về HTX có sản phẩm OCOP cấp tỉnh: Đến
nay, có 53 sản phẩm (4 sản phẩm OCOP 4 sao, 49 sản phẩm OCOP 3 sao) của 34 HTX
nông nghiệp đạt sản phẩm OCOP cấp tỉnh, chiếm 56,4% (toàn tỉnh có 94 sản phẩm
OCOP cấp tỉnh).
1.2.3. HTX ứng dụng công nghệ
cao và liên kết sản xuất
- Đến nay, toàn tỉnh có 21/273 HTX ứng
dụng công nghệ cao, chiếm 7,7% trên tổng số hợp tác xã nông nghiệp, tăng 21 HTX
so với năm 2020. Trong đó, có 08 HTX ứng dụng nhà lưới, hệ thống tưới nhỏ giọt,
tưới phun sương, áp dụng quy trình canh tác hữu cơ để sản xuất rau quả, cây dược
liệu an toàn, ươm cây giống; 10 HTX đã đầu tư, đưa vào sử dụng dây chuyền công
nghệ tự động để chế biến sản phẩm từ nấm, tinh bột nghệ, dầu lạc; đồng thời
đăng ký nhãn hiệu, mã vạch sản phẩm; 02 HTX đầu tư máy sấy, kho lạnh trong chế
biến thủy sản; 01 HTX ứng dụng công nghệ chuồng lạnh khép kín, sử dụng máng ăn,
máng uống tự động cho chăn nuôi.
- Có 73/273 HTX nông nghiệp tham gia
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho các hộ thành viên; chiếm 26,7% trên tổng
số hợp tác xã nông nghiệp. Việc liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi của các HTX đã gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương như: Chuỗi
lúa gạo, khoai lang, lạc; chuỗi gà, lợn, thỏ, ong, tôm; chuỗi nấm, chuỗi dược liệu.
1.2.4. Đánh giá xếp loại HTX
Các địa phương đã chỉ đạo các HTX tổ
chức phân loại và đánh giá HTX theo Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày
17/04/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Năm 2021, có 250/273 hợp tác xã đánh giá
xếp loại (23 HTX không đánh giá xếp loại do mới thành lập trong năm 2021),
trong đó: có 50 HTX xếp loại tốt, chiếm 20%; 73 HTX xếp loại khá, chiếm 29,2%;
119 HTX xếp loại trung bình, chiếm 47,6%; 8 HTX xếp loại yếu, chiếm 3,2%.
2. Tình hình triển
khai thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX
Từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, nguồn ngân sách địa phương và lồng ghép các chương
trình, mô hình; giai đoạn 2016-2020 các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn được
hỗ trợ đầu tư phát triển với tổng kinh phí hơn 60.000 triệu đồng. Cụ thể:
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:
Đã hỗ trợ bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, điều hành sản xuất
kinh doanh cho khoảng 2.000 lượt cán bộ quản lý và thành viên HTX với tổng kinh
phí khoảng 4.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới, xúc tiến thương mại: Hỗ trợ cho hơn 40 HTX với kinh phí khoảng
3.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ thành lập mới: Đã hỗ trợ cho
hơn 70 HTX với kinh phí gần 1.500 triệu đồng.
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế
biến HTX: Đã hỗ trợ cho 15 HTX đầu tư kết cấu hạ tầng, kênh mương, giao thông nội
đồng...với kinh phí 48.078 triệu đồng.
- Hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với chế
biến và tiêu thụ sản phẩm: Đã hỗ trợ cho gần 10 HTX với kinh phí hơn 1.000 triệu
đồng.
- Hỗ trợ khác: Gần 100 HTX được hỗ trợ
giống, diệt chuột,... với kinh phí gần 3.000 triệu đồng.
3. Đánh giá chung
3.1. Kết quả đạt được
- Các HTX nông nghiệp tiếp tục khẳng
định được vai trò quan trọng trong việc tác động, hỗ trợ phát triển sản xuất
cho hộ thành viên; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực hiện xóa đói giảm
nghèo và tiến tới làm giàu chính đáng cho người lao động; các dịch vụ của HTX
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các thành viên, nhiều HTX làm tốt các khâu dịch vụ
và bao tiêu sản phẩm cho các thành viên HTX. Số HTX thành lập mới đa dạng hơn về
mô hình sản xuất kinh doanh, nhạy bén trong việc áp dụng các quy trình công nghệ
vào sản xuất, sản phẩm được đăng ký nhãn hiệu, truy xuất nguồn gốc rõ ràng, nhiều
HTX làm ăn có lãi. Đã hình thành và phát triển liên kết kinh tế giữa các HTX với
nhau và giữa HTX với doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Những HTX hoạt động có hiệu quả đã
làm nòng cốt trong việc xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất
và sinh hoạt cộng đồng; đóng góp quan trọng vào việc thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở, tích cực đóng góp vào phong trào xây dựng nông thôn mới ở địa phương; bộ
mặt nông thôn thay đổi nhanh, tình làng nghĩa xóm thắm thiết hơn so với làm ăn
cá thể.
3.2. Tồn tại hạn chế
- Các HTX tăng trưởng chưa ổn định,
hoạt động của các HTX chưa thật sự hiệu quả, tỷ lệ các HTX sản xuất kinh doanh
có lãi tăng nhưng mức lãi thấp, không có khả năng tích lũy để đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh; các HTX dịch vụ nông nghiệp chủ yếu làm các dịch vụ đầu vào
chưa quan tâm nhiều đến các dịch vụ đầu ra, phạm vi hoạt động còn mang tính địa
phương. Các HTX yếu kém vẫn chưa có biện pháp khắc phục để vươn lên thoát khỏi
khó khăn.
- Các HTX mới thành lập chỉ mới tập trung
vào khâu sản xuất, khâu kết nối thị trường và tiêu thụ sản phẩm còn yếu. Nhiều
HTX chưa có chiến lược sản xuất, kinh doanh; thiếu năng động, sáng tạo trong việc
mở mang ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với cơ chế thị trường, chưa tổ
chức được mô hình sản xuất gắn với chuỗi giá trị.
- Các chính sách hỗ trợ phát triển
HTX nông nghiệp hàng năm của tỉnh còn hạn hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu của các
HTX. Các giải pháp về tổ chức thực hiện để củng cố và phát triển kinh tế hợp
tác hiệu quả chưa cao.
3.3. Nguyên nhân
- Đa số các hợp tác xã có quy mô nhỏ,
cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ, cơ sở vật chất còn thiếu thốn; mức độ tăng trưởng và
hiệu quả kinh doanh chưa cao nên tích lũy nội bộ để tái đầu tư phát triển còn hạn
chế.
- Tình hình tổ chức quản lý, hoạt động
của HTX theo Luật HTX chưa được khắc phục triệt để. Công tác chỉ đạo, điều hành
của các cấp về kinh tế HTX tại một số nơi còn hạn chế. Quá trình đổi mới và
phát triển các HTX đạt kết quả chưa cao và diễn ra không đồng đều ở các địa
phương; chưa coi trọng việc hướng dẫn, xây dựng, theo dõi, khuyến khích phát
triển HTX.
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán
bộ hợp tác xã còn yếu; thu nhập của cán bộ quản lý hợp tác xã còn thấp nên
không thu hút được cán bộ chuyên môn có năng lực về tham gia quản lý và điều hành
hợp tác xã.
- Chính sách, cơ chế phát triển kinh
tế tập thể chưa mạnh. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX nông nghiệp
tuy có nhưng ít bố trí nguồn lực.
- Từ năm 2019 đến nay, tình hình dịch
bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến tình hình đầu tư, phát triển
sản xuất kinh doanh của các HTX.
II. KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2022-2025
1. Mục đích,
yêu cầu
1.1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025. Khuyến
khích, tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh,
nhằm phát huy hơn nữa vai trò của hợp tác xã trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo.
1.2. Yêu cầu
Các sở, ngành và địa phương tập trung
chỉ đạo, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển hợp
tác xã nông nghiệp tại kế hoạch này. Cụ thể hóa thành các nội dung, nhiệm vụ,
giải pháp của ngành và địa phương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm
tình hình; bố trí, lồng ghép các nguồn kinh phí, các chương trình, kế hoạch có
liên quan để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đã ban hành.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả
hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới. Phát triển các hợp tác xã nông nghiệp năng động, hiệu
quả theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng và giá trị; gắn với các sản phẩm ngành
nghề nông thôn, sản phẩm chủ lực, đặc trưng có lợi thế của tỉnh và chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Khuyến khích phát triển các hợp tác xã ứng dụng
nông nghiệp công nghệ cao; hợp tác xã liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng; phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng
hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp; nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên. Thu
hút đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã và huy động ngày càng nhiều các tổ
chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với hợp tác xã.
- Tăng cường hoạt động hỗ trợ cho các
hợp tác xã nhằm nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh và khả năng thích
nghi trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư
và biến đổi khí hậu.
- Duy trì, nâng cao tỷ lệ, chất lượng
của các hợp tác xã đang hoạt động có hiệu quả, xếp loại tốt, khá; củng cố và
nâng chất lượng các hợp tác xã hoạt động trung bình, yếu sang hoạt động tốt, khá.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Thành lập mới 1-2 liên hiệp HTX.
- Thành lập mới 40 HTX.
- Doanh thu bình quân của HTX tăng từ
3-5%/năm.
- Số HTX hoạt động ổn định và có lãi
từ 90% trở lên; trên 60% HTX hoạt động có hiệu quả, xếp loại tốt, khá.
- Có khoảng 15% HTX có ứng dụng công
nghệ cao
- Có khoảng 30% HTX tham gia liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng 5 mô hình HTX điển hình.
- Bồi dưỡng tập huấn, đào tạo cán bộ:
Đào tạo nghề “Giám đốc HTX nông nghiệp” cho khoảng 280 cán bộ quản lý HTX; 100%
cán bộ chủ chốt HTX được bồi dưỡng bổ sung kiến thức chuyên môn và pháp luật có
liên quan; có khoảng 2.000 lượt cán bộ quản lý và thành viên HTX được tập huấn,
bồi dưỡng về kinh tế hợp tác.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX đạt trình
độ cao đẳng, đại học đạt từ 20% trở lên; tỷ lệ cán bộ quản lý HTX đạt trình độ
sơ cấp, trung cấp đạt từ 50% trở lên.
3. Nội dung và
nhiệm vụ
3.1. Tổ chức lại hoạt động các hợp
tác xã hiện có
Tổ chức lại hoạt động các hợp tác xã để
đảm bảo đúng tính chất là một tổ chức kinh tế tập thể theo nguyên tắc tự chủ, tự
quản và tự chịu trách nhiệm; đổi mới cả về tổ chức, phương thức quản lý, phân
phối và phát huy dân chủ, phục vụ tốt nhu cầu của thành viên. Tập trung hỗ trợ
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp nhằm thực hiện tốt
vai trò là tổ chức cho nông dân sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn, kết nối
với doanh nghiệp. Khuyến khích tạo điều kiện các HTX đổi mới công nghệ, thiết bị
sản xuất, ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh
tranh; ưu tiên xây dựng, phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị; chú trọng hỗ trợ phát triển các mô hình hợp tác xã nông nghiệp hoạt động
có hiệu quả trở thành kiểu mẫu để nhân rộng. Cụ thể đối với từng nhóm như sau:
3.1.1. Đối với nhóm các hợp tác xã
xếp loại tốt, khá:
- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
các dịch vụ hiện có; tìm kiếm, nghiên cứu thị trường để phát triển thêm các dịch
vụ, ngành nghề mới từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của hợp tác xã trong
cơ chế thị trường;
- Đẩy mạnh hợp tác, mở rộng quy mô
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; ưu tiên hỗ trợ đầu tư máy móc, thiết
bị và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
3.1.2. Đối với nhóm các hợp tác xã
xếp loại trung bình:
- Hướng dẫn xây dựng, bổ sung phương
án hoạt động theo hướng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hiệu quả các hoạt động
hiện có, nhất là tăng khả năng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của thành viên.
- Hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng; huy động thêm vốn góp từ
thành viên; vốn liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác.
- Tích cực chủ động tìm kiếm thị trường,
đẩy mạnh thực hiện việc liên doanh, liên kết để tổ chức cho thành viên và nông
dân sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực tại địa phương.
- Khuyến khích hợp nhất, sáp nhập các
hợp tác xã có quy mô cấp thôn; hợp tác xã quy mô nhỏ và doanh thu thấp, hoạt động
kém hiệu quả thành các HTX quy mô cấp xã, hợp tác xã quy mô lớn nhằm nâng cao
tiềm lực, hiệu quả hoạt động.
3.1.3. Đối với nhóm các hợp tác xã
xếp loại yếu:
- Tổ chức lại nội dung hoạt động hợp tác
xã theo hướng đơn giản; đảm bảo đáp ứng được các dịch vụ cơ bản nhất là các dịch
vụ đầu vào như: quản lý điều tiết nước, khuyến nông, làm đất, cung ứng giống
cây trồng, phân bón.
- Tập huấn, hướng dẫn hợp tác xã thực
hiện tốt chế độ quản lý tài chính, công khai minh bạch sổ sách kế toán nhằm
tăng cường củng cố mối quan hệ giữa hợp tác xã với thành viên để huy động thêm
vốn góp mở thêm các dịch vụ mới.
- Giải thể các hợp tác xã yếu kém kéo
dài, hợp tác xã ngừng hoạt động, tồn tại trên hình thức hoặc chuyển sang hình
thức tổ hợp tác dùng nước đối với hợp tác xã chỉ hoạt động dịch vụ thủy lợi.
3.2. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho các HTX
- Nâng cao năng lực quản lý, điều
hành hoạt động của HTX nhất là các chức danh: giám đốc, kiểm soát, kế toán. Định
kỳ bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý và thành viên hợp
tác xã. Tổ chức các đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm xây dựng các mô hình
kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất nông nghiệp hiệu quả ở các địa phương khác
nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong tổ chức, điều hành, phát triển các tổ
chức kinh tế hợp tác và liên kết sản xuất.
- Khuyến khích thu hút cán bộ quản lý
và khoa học về công tác tại các hợp tác xã nông nghiệp, nhà nước hỗ trợ trả
lương cho cán bộ quản lý và khoa học được đào tạo tại các trường đại học có
chuyên ngành phù hợp, được đại hội thành viên nhất trí nhận về công tác tại các
hợp tác xã.
- Dự kiến mỗi năm đào tạo nghề “Giám
đốc HTX nông nghiệp” cho khoảng 70 cán bộ quản lý HTX; mỗi năm tổ chức khoảng
10 lớp tập huấn, bồi dưỡng; 01- 02 chuyến tham quan học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh
cho cán bộ HTX và cán bộ quản lý nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác.
3.3. Hỗ trợ HTX ứng dụng khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
mới, công nghệ cao vào sản xuất, nhất là công nghệ về giống, sơ chế, bảo quản,
chế biến nông sản, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm; tạo ra
các sản phẩm hàng hóa có thương hiệu, chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh,
đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh; Tăng cường hỗ trợ các hợp tác
xã đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, hỗ trợ xây dựng các mô hình điểm về hợp
tác xã chuyển đổi số phù hợp với bối cảnh cuộc cách mạng 4.0.
Tổ chức và hỗ trợ các hợp tác xã tiếp
cận, nghiên cứu, khảo sát thị trường; xây dựng, đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu;
đăng ký sản phẩm thương mại; tham gia hội chợ triển lãm, nhằm nâng cao năng lực
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh. Đẩy mạnh
hỗ trợ HTX ứng dụng thương mại điện tử, tham gia chương trình giới thiệu, quảng
bá, tiêu thụ sản phẩm thông qua các sàn giao dịch điện tử, mạng internet, các ứng
dụng bán hàng trực tuyến...
Bình quân mỗi năm hỗ trợ 10-15 HTX đầu
tư ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; xây dựng được khoảng 02 mô hình
HTX chuyển đổi số; hỗ trợ cho khoảng 20-30 lượt HTX tham gia xúc tiến thương mại.
3.4. Hỗ trợ thành lập mới HTX.
Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ thành
lập mới hợp tác xã ở những nơi có đủ điều kiện, nông dân tự nguyện và có nhu cầu,
nhất là các hợp tác xã chuyên ngành ở những vùng sản xuất hàng hóa tập trung hoặc
ở những xã xây dựng nông thôn mới còn trống hợp tác xã. Bình quân mỗi năm hỗ trợ
thành lập mới khoảng 10 hợp tác xã.
3.5. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
và chế biến sản phẩm.
Khuyến khích, tăng cường hỗ trợ các hợp
tác xã đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất như:
đường giao thông nội đồng, kênh mương nội đồng; xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng vùng nuôi trồng thủy, hải sản; xây dựng nhà kho, xưởng phân loại và đóng
gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm trang thiết bị... đặc biệt ở
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh sản xuất, nhằm phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và mang lại lợi ích chung cho cộng đồng thành viên hợp
tác xã.
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các HTX
nông nghiệp đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị để tiếp cận, chuyển giao, tiếp
nhận khoa học kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất. Dự kiến đến năm 2025 có khoảng
60 hợp tác xã được hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm.
3.6. Hỗ trợ hợp tác xã phát triển
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm
Ưu tiên, tạo điều kiện, bố trí quỹ đất
cho các hợp tác xã nông nghiệp thuê, tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh, để
hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông,
lâm, ngư nghiệp quy mô lớn. Ưu đãi hợp lý về giá và thời gian cho thuê đất đối
với các hợp tác xã chuyển đổi, thành lập mới chưa được hỗ trợ thuê đất, bảo đảm
sử dụng đất đai có hiệu quả.
Hỗ trợ, khuyến khích hợp tác xã nông
nghiệp tổ chức sản xuất gắn với sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho thành
viên tạo thành chuỗi giá trị khép kín; đẩy mạnh các hình thức liên kết giữa hợp
tác xã và doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo Nghị quyết số
59/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách
hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Bình quân mỗi năm hỗ trợ khoảng 5-7 HTX xây dựng mô hình liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; tập trung vào các sản phẩm, ngành
hàng chủ lực.
III. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về hợp tác xã
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến quan điểm, đường lối, chủ trương, của Đảng, chính sách pháp luật Nhà
nước về kinh tế tập thể đến các cấp, các ngành, các địa phương và các tầng lớp
nhân dân nhằm nhận thức đúng, đầy đủ về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương thực hiện các chủ
trương, chính sách về phát triển kinh tế tập thể. Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các chỉ đạo của trung ương, của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể.
Biểu dương, giới thiệu các mô hình
HTX kiểu mới điển hình tiên tiến, tổ hợp tác, hộ gia đình sản xuất kinh doanh
giỏi... trên các phương tiện thông tin đại chúng để tham khảo, học tập kinh
nghiệm.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước đối với HTX, gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp trong phát triển HTX nông nghiệp
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; đổi
mới phương thức quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với
kinh tế tập thể; phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội,
xã hội nghề nghiệp và Liên minh hợp tác xã tỉnh đối với phát triển hợp tác xã
nông nghiệp.
Kiện toàn và nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác các cấp,
nhất là cán bộ quản lý hợp tác xã cấp huyện. Tổ chức và cử cán bộ tham gia các
lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác
do tỉnh, Trung ương tổ chức. Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về mô hình hợp
tác xã kiểu mới; trao đổi, thảo luận những khó khăn, vướng mắc và giải pháp xử
lý các tình huống điển hình phát sinh trong thực tiễn để nâng cao năng lực,
kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức, quản lý kinh tế hợp tác. Tổ chức tham quan học
tập kinh nghiệm thực tế tại các mô hình quản lý kinh tế hợp tác có hiệu quả tại
một số tỉnh, thành trong nước. Nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực
xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch để kinh tế tập thể phát triển lành mạnh, đúng định hướng.
- Tăng cường minh bạch trong quản lý
nhà nước về kinh tế tập thể, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
quản lý hợp tác xã nông nghiệp.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ
chức đối với việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
hành vi vi phạm. Hỗ trợ, hướng dẫn để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hợp
tác xã hoạt động.
3. Đổi mới phương thức sản xuất,
kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông
nghiệp
Tiếp tục chỉ đạo đổi mới, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp để HTX hoạt động đúng bản
chất theo Luật quy định; chỉ đạo, hướng dẫn xử lý, giải thể các hợp tác xã
không hoạt động. Tập trung triển khai các cơ chế, chính sách, giải pháp để nâng
cao năng lực, chất lượng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ cho các
HTX nông nghiệp. Theo đó, phải đổi mới cả về tổ chức, phương thức quản lý, phân
phối và phát huy dân chủ, phục vụ tốt nhất nhu cầu đa dạng của các hộ thành
viên, giải quyết được nhiều việc làm, ổn định và tăng thu nhập của thành viên
và người lao động. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích
của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng
mức vốn góp; vận động hợp tác xã thu hút thêm thành viên mới. Tạo điều kiện cho
hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực dưới nhiều hình thức cho HTX. Từng bước tiêu chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt ở một số lĩnh vực, ngành nghề của HTX, nhằm nâng
cao năng lực quản lý, điều hành và ổn định cán bộ trong từng HTX. Chú trọng đào
tạo nghề Giám đốc HTX nông nghiệp (trong Chương trình đào tạo nghề cho lao động
nông thôn). Hỗ trợ HTX chuyển đổi số, phát triển nông nghiệp số, nông nghiệp tuần
hoàn. Tổ chức tham quan và học tập thực tế tại các mô hình hợp tác xã hoạt động
có hiệu quả các tỉnh để trao đổi, chia sẻ học tập kinh nghiệm. Xây dựng mô hình
hợp tác xã điểm; nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
4. Giải pháp về phát triển khoa học
công nghệ và liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm của hợp tác
xã
Bố trí các nguồn lực để hỗ trợ, khuyến
khích, tạo điều kiện cho các HTX đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ; tham gia
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Ưu tiên đầu tư cho hoạt động sơ chế,
chế biến và bảo quản nông sản sau thu hoạch để nâng cao chất lượng, giá trị của
sản phẩm. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; hỗ trợ
xây dựng các mô hình HTX liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông, lâm, thủy
sản hàng hóa theo chuỗi giá trị và ứng dụng công nghệ cao ở những vùng sản xuất
hàng hóa tập trung; các địa phương có sản phẩm chủ lực mang lợi thế cạnh tranh
theo đề án OCOP; các vùng quy hoạch cánh đồng lớn. Xây dựng một số mô hình điểm,
mang tính đột phá để nhân rộng. Tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động giao
thương, kết nối cung cầu hàng hóa, hỗ trợ hợp tác xã quảng bá, giới thiệu sản
phẩm, nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông sản cho các HTX.
5. Về huy động nguồn lực xã hội để
phát triển hợp tác xã
Cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện kịp
thời các chính sách của nhà nước trong giai đoạn mới đối với kinh tế tập thể
sát thực tế nhằm thúc đẩy phát triển các HTX trên địa bàn tỉnh. Huy động mọi
nguồn lực cho phát triển HTX; khuyến khích, tạo điều kiện để các HTX và các
thành phần kinh tế khác đầu tư vào HTX nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sức cạnh
tranh.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các
HTX tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh. Hỗ trợ, khuyến khích HTX liên doanh, liên kết theo Nghị quyết số
59/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ. Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của hợp tác xã nông nghiệp; coi doanh nghiệp
là trung tâm trong liên kết “bốn nhà” của chuỗi giá trị sản phẩm nhằm tranh thủ
sự hỗ trợ về cơ chế, chính sách của nhà nước và sự hỗ trợ ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, giống mới của nhà khoa học. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
cho các HTX nông nghiệp, đảm bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của
nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội
nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch phát
triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025 dự
kiến: 345.000 triệu đồng (Ba trăm bốn mươi lăm tỷ đồng chẵn./.). Trong
đó:
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ
trợ
- Kinh phí thực hiện: 272.000 triệu
đồng (Hai trăm bảy mươi hai tỷ đồng chẵn). Gồm:
+ Năm 2022: 66.700 triệu đồng.
+ Năm 2023: 68.400 triệu đồng.
+ Năm 2024: 68.700 triệu đồng.
+ Năm 2025: 68.200 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ; nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới; nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ; nguồn
vốn các chương trình, dự án và các nguồn vốn lồng ghép khác. Cụ thể:
+ Ngân sách Trung ương: 260.000 triệu
đồng.
+ Ngân sách địa phương (nguồn vốn sự
nghiệp): 12.000 triệu đồng.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
2. Nguồn vốn huy động: 73.000 triệu đồng. Huy động từ các hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ dân
liên kết với các hợp tác xã, các địa phương, tổ chức tín dụng và các nguồn hợp
pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ của kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với các địa phương hướng dẫn
thành lập mới các HTX; xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới, mô hình HTX ứng
dụng công nghệ cao; mô hình HTX chuyển đổi số; mô hình HTX liên kết sản xuất gắn
với chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi.
- Xây dựng nhu cầu kinh phí hàng năm
và cả giai đoạn gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh phê duyệt thực hiện.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của các
đơn vị và dự toán chi ngân sách thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã được phê
duyệt, căn cứ khả năng cân đối ngân sách phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn
2022-2025.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở tài chính và các sở, ngành liên quan cân đối kế hoạch vốn hỗ
trợ để thực hiện nhiệm vụ phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn
2021-2025. Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chính sách, nội dung hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ phát triển hợp tác xã nông
nghiệp giai đoạn 2022-2025 theo chức năng nhiệm vụ.
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn HTX hoạt động bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Hợp
tác xã và các văn bản hướng dẫn. Nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu
quả, tích cực tuyên truyền Luật hợp tác xã năm 2012.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác
xã hoàn thiện các thủ tục để thuê đất, cấp đất, tích tụ ruộng đất cho sản xuất
kinh doanh theo quy định; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp.
6. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung nhiệm vụ phát triển hợp tác xã
trong nông nghiệp giai đoạn 2022-2025
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung về phát
triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2022-2025; chỉ đạo các cấp hội phối hợp
chặt chẽ với chính quyền các cấp tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên hưởng ứng và tích cực tham gia thực hiện.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Chủ trì rà soát, hướng dẫn, hỗ trợ hợp
tác xã tiến hành hợp nhất, sáp nhập, giải thể (tự nguyện hoặc bắt buộc) theo
quy định đối với những hợp tác xã hoạt động yếu kém, hình thức. Đề xuất mô hình
hợp tác xã kiểu mới phù hợp đáp ứng yêu cầu phát triển ở mỗi địa phương để tổng
kết, đánh giá, chỉ đạo nhân rộng.
Hướng dẫn, hỗ trợ thành lập các tổ,
nhóm, hội, câu lạc bộ những người cùng sở thích tạo nguồn phát triển thành các
hợp tác xã chuyên ngành. Chỉ đạo UBND cấp xã ưu tiên các hợp tác xã trong lĩnh
vực nông nghiệp là đầu mối tiếp nhận, triển khai thực hiện các mô hình liên kết
sản xuất trong nông nghiệp, mô hình ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật cho
thành viên hợp tác xã và nông dân; tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã
tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Ưu tiên, tạo điều kiện cho các hợp
tác xã được thuê đất, tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh. Khuyến khích
thành lập các liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích các hợp tác xã chủ trì xây dựng
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng, đặc biệt đối
với những ngành hàng, sản phẩm chủ lực của cấp huyện.
9. Các hợp tác xã, liên hiệp HTX
trên địa bàn
Tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực HTX; đổi mới phương thức quản lý, điều hành
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
Tăng cường huy động vốn từ thành
viên, các tổ chức để nâng cao nội lực cho HTX. Tranh thủ sự hỗ trợ của nhà nước
để đẩy mạnh đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi; đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu,
xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng...nhằm nâng cao chất lượng và giá trị nông sản,
phát triển sản xuất kinh doanh và thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển hợp
tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên
quan, các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 1326/KH-UBND ngày 22/7/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Thực
hiện năm 2021
|
Giai
đoạn 2022-2025
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số HTX thành lập mới
|
HTX
|
23
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
Phân theo huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện Lệ Thủy
|
HTX
|
10
|
3
|
2
|
2
|
1
|
|
Huyện Quảng Ninh
|
HTX
|
1
|
0
|
2
|
1
|
2
|
|
TP Đồng Hới
|
HTX
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
|
Huyện Bố Trạch
|
HTX
|
6
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Thị xã Ba Đồn
|
HTX
|
0
|
3
|
1
|
1
|
1
|
|
Huyện Quảng Trạch
|
HTX
|
3
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
Huyện Tuyên Hóa
|
HTX
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
Huyện Minh Hóa
|
HTX
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
2
|
Doanh thu bình quân một HTX
|
Tr.đ/năm
|
1.250
|
1.290
|
1.328
|
1.367
|
1.410
|
3
|
Lãi bình quân một HTX
|
Tr.đ/năm
|
126
|
132
|
138
|
143
|
150
|
4
|
Tỷ lệ HTX hoạt động có hiệu quả
(xếp loại tốt, khá)
|
%
|
49,0
|
51,0
|
54,0
|
57,0
|
61,0
|
5
|
Trình độ cán bộ quản lý HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX đạt trình
độ cao đẳng, đại học trở lên
|
%
|
13,4
|
15,0
|
17,0
|
19,0
|
21,0
|
|
Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX đạt trình
độ sơ cấp, trung cấp
|
%
|
50,3
|
51,0
|
52,0
|
54,0
|
55,0
|
II
|
Liên hiệp HTX
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số liên hiệp HTX
|
LH
HTX
|
01
|
01
|
02
|
02
|
03
|
|
Trong đó, thành lập mới
|
LH
HTX
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
2
|
Tổng số HTX thành viên
|
HTX
|
04
|
04
|
08
|
08
|
12
|
3
|
Tổng số lao động trong Liên hiệp
HTX
|
Người
|
16
|
16
|
32
|
32
|
48
|
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 1326/KH-UBND ngày 22/7/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Kế
hoạch giai đoạn 2022-2025
|
Tổng
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
Số người tham gia bồi dưỡng, tập huấn
|
Người
|
2.000
|
400
|
500
|
600
|
500
|
|
Kinh phí hỗ trợ
|
Tr.đ
|
8.000
|
1.500
|
2.000
|
2.500
|
2.000
|
2
|
Hỗ trợ về ứng dụng KHKT, công
nghệ mới; xúc tiến thương mại
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
110
|
20
|
30
|
30
|
30
|
|
Kinh phí hỗ trợ
|
Tr.đ
|
15.200
|
3.000
|
4.200
|
4.000
|
4.000
|
3
|
Hỗ trợ thành lập mới HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
40
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
Kinh phí hỗ trợ
|
Tr.đ
|
800
|
200
|
200
|
200
|
200
|
4
|
Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và
chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
60
|
15
|
15
|
15
|
15
|
|
Kinh phí hỗ trợ (Căn cứ Công văn
số 200/UBND-KT ngày 05/02/2021 của UBND tỉnh về việc tổng hợp nhu cầu vốn thực
hiện Chương trình hỗ trợ, phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025)
|
Tr.đ
|
240.000
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
5
|
Hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi (theo Nghị quyết 59/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019
của HĐND tỉnh)
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
20
|
5
|
5
|
5
|
5
|
|
Kinh phí hỗ trợ
|
Tr.đ
|
8.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr.đồng
|
272.000
|
66.700
|
68.400
|
68.700
|
68.200
|